Xem Nhiều 5/2023 #️ Các Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành &Amp; Ý Nghĩa 6 Loại Hành Thủy # Top 5 Trend | Bachvietgroup.org

Xem Nhiều 5/2023 # Các Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành &Amp; Ý Nghĩa 6 Loại Hành Thủy # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành &Amp; Ý Nghĩa 6 Loại Hành Thủy mới nhất trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Các mệnh thủy trong ngũ hành gồm có 6 nạp âm phân thành: Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy, Đại Hải Thủy. Cùng Phong thủy Tam Nguyên khám phá ý nghĩa của các mệnh thủy này ngay sau đây.

1. Giản Hạ Thủy (澗下水 – Nước dưới khe) bản mệnh của Bính Tý (1936 – 1996) và Đinh Sửu (1937 – 1997)

Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tí và Suy ở Sửu. Vượng rồi đến suy ngay tất nhiên không thể thành giang hà (sông lớn) được, cho nên gọi bằng Giản hạ Thủy. Kim sẽ Thủy do đó, những người thuộc nạp âm này thường sẽ hợp với những người có tử vi tuổi Giáp Tý năm 2021 nữ mạng, nam mạng.

Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Cổ nhân có câu: “Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm”. Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.

Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản. Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén.

Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.

Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu do thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.

2. Giáp Thân (1944 – 2004) và Ất Dậu (1945 – 2005) thuộc Tuyền Trung Thủy (泉中水 – Nước trong suối) – Các mệnh thủy trong ngũ hành

Giáp Thân và Ất Dậu là Tuyền Trung Thuỷ. Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim đã vượng thì Thuỷ do đó sinh ra, tuy nhiên do là mới đang lúc sinh ra, lực lượng chưa hùng dũng lớn mạnh, vì vậy đặt là Tuyền Trung Thuỷ.

Tuyền Trung Thuỷ tức nước giếng không có gốc nguồn rõ rệt. Ở dưới sâu khơi lên từ lòng đất nên tư tưởng thâm thúy, hành động ẩn dật. Giếng tốt, nước lấy chẳng bao giờ cạn cho nên đức vọng của người Tuyền Trung Thuỷ vô cùng.

Nước giếng từ suối lạnh nên trong và lạnh, lấy mãi không hết, mọi người đều uống, trăm nhà dùng nước giếng mà sống. Nước trong là tinh khiết hay liêm khiết, nhưng nước lạnh là thiếu nhiệt tâm đối với nhân thế.

Tuyền Trung Thuỷ không bao giờ tự phát, phải dựa vào thời thế, dựa vào thời cơ để đi theo thôi chứ không phải là người mở đầu khởi xướng. Người nạp âm Tuyền Trung Thuỷ theo ngành tình báo, gián điệp thì hợp cách nếu như cung Mệnh có những sao với tính cách này.

Giáp Thân Ất Dậu đều là Tuyền Trung Thuỷ. Thân Dậu cả hai đều thuộc Kim, Kim sinh Thủy, bản thân mất nguyên khí. Sau tuổi trung niên sức phấn đấu suy vi.

Nhâm Thìn Quí Tỵ, Thìn là Mộ khố của Thuỷ mà Tỵ là Trường Sinh của Kim, kim sinh thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.

Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao việc mà không sợ phản bội.

Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc.

Mệnh xấu nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.

Nhâm Thìn và Quí Tỵ, Thìn thuộc Thổ khắc Thủy. Tỵ thuộc Hỏa bị Thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhân Thìn vững vàng hơn Quí Tỵ.

Bính Ngọ và Đinh Mùi, Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm chính là Thuỷ, Thuỷ từ Hỏa xuất ra thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.

Bính Ngọ Đinh Mùi đều là chỗ hỏa vượng mà sinh ra thuỷ, thủy từ hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống.

Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Tình yêu thương chan hoà. Nhưng mưa có mưa nhỏ mưa to, mưa xuân mưa hạ, mưa giông mưa bão. Không phải mưa nào cũng hữu ích cho bàn dân thiên hạ. Cần mưa nhỏ mà lại mưa lớn, cần mưa lớn mà chỉ lâm râm, mưa như thế kể bằng vô ích.

Người có Mệnh hợp với Thiên Hà Thủy cần phải thêm trí tuệ mới hay. Thiên Hà Thủy làm việc xã hội, làm việc tôn giáo hợp cách.

Đứng ngôi chủ vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ. Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh mà Thiên Hà Thủy thành ra mâu thuẩn khó thành công trên kinh doanh hay chính trị quân sự.

Bính Ngọ can chi hỏa đều bị thủy khắc, Đinh Mùi thì chỉ Mùi thuộc thổ khắc thủy nên ứng phó với hung vận linh hoạt hơn Bính Ngọ.

Giáp Dần Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính Đông. Thuỷ chảy chính Đông (“chúng thuỷ triều Đông” – muôn nhánh sông đều chảy về phương Đông) thì thuận tính nó, mà sông suối, khe, ao, đầm, hồ đều hợp với nhau mà quay trở về, vì vậy đặt là Đại Khê Thuỷ (nước ở khe lớn, nước lũ).

Đại Khê là nước khe lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản Hạ Thủy là khe nhỏ suối con. Bởi thế Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, tuy không ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng lan tràn ngập lụt.

Tuy nhiên lại không được xem như sông ngòi. Thác lũ khi gặp lòng sâu, hoặc hang hốc cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng. Bởi thế đôi khi bụng dạ hẹp hòi và tư tâm.

Người nạp âm Đại Khê Thủy nếu là một chiến lược gia tất có cái nhìn rộng rãi bao quát.

Nếu Mệnh kém mà nạp âm Đại Khê Thủy lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.

Giáp Dần, Ất Mão hai chi đều thuộc Mộc, đều vững mạnh trước hung vận nhưng Ất Mão ý nhị hơn, mềm dẻo hơn vì cả Ất lẫn Mão đều là âm Mộc.

Nhâm Tuất và Quí Hợi thủy, Thuỷ Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Thuỷ vượng thì lực hậu (dầy), kiêm Hợi là giang (sông lớn) nên lực mạnh thế tráng, không phải Thuỷ ấy thì không thể như thế, vì vậy đặt là Đại Hải Thuỷ (nước trong biển lớn).

Nước của Đại Hải Thủy diện tích quảng khoát, thế tượng bao la, xung kích lực mạnh, làm thiện hay làm ác đều dữ dội. Hoặc là gian hùng của thời đại, hoặc là anh hùng cái thế.

Nước Đại Hải Thủy thâu gồm trăm sông chảy miên man về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy có trong có đục. Nhâm Tuất chứa thổ khí nên đục, Quí Hợi toàn thủy nên trong.

Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị thường bao dung đại lượng ưa làm điều thiện không ưa điều ác, ngược lại mệnh tầm thường hạ tiện sẽ thành con người lấy oán mà trả ân, tâm địa hẹp hòi như hai dòng nước trong đục vậy.

Nhâm Thủy Quí Hợi đều là Đại Hải Thủy, có điều Tuất thổ khiến cho Đại Hải Thủy chảy thành dòng như lòng sông, đầu óc sáng suốt cử chỉ minh bạch thiện ác phân minh.

Quí Thủy là chính vị, thủy vượng cực chảy tràn lan không bờ bến nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó mà đề phòng nổi, thiện ác không rõ rệt. Quí Hợi mà có những sao ở Mệnh mang khuynh hướng làm chính trị sẽ là người ứng phó với những biến động lớn rất giỏi, lúc lâm nguy thì quyền biến.

Còn Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài – sông), Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe), Tuyền Trung Thủy (nước trong suối) và Đại Khê Thủy (nước khe lớn) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát mà cho đất thêm màu mỡ.

Các Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành

Thủy là nguyên tố tự nhiên vô cùng quan trọng và nguồn sống của mọi động, thực vật trên Trái đất. Thủy cũng là nguyên tố trong ngũ hành mang bản chất hiền hòa nhưng khó lường trước. Vậy có các loại mệnh Thủy nào trong tự nhiên? Những thông tin cô đọng, chi tiết nhất.

Thủy còn gọi là nước, đại diện cho tất cả nguồn nước trên thế giới, chính là nguồn gốc của sự sinh trưởng phát triển và nuôi dưỡng vạn vật. Thủy đại diện cho mùa đông, hơi nước, mưa, sương mù…Tương tự như các nguyên tố khác, Thủy cũng có tác động tiêu cực và tích cực với vạn vật bao gồm cả con người.

Đặc điểm bên ngoài

Thủy bản chất là nước lỏng do trời sinh ra. Người mệnh Thủy bên ngoài thường dịu dàng, nhẹ nhàng với người khác.

Người mệnh Thủy dựa theo nhân tướng học thường có khuôn mặt tròn, các cơ quan tròn, đều. Thường không cao, chân tay thường tròn và ngắn, nam thường béo, nữ thường lùn.

Đôi khi các bộ phận như chân tay, đầu gối các vị trí này thường lạnh. Vì vậy người mệnh Thủy nên cố gắng giữ nhiệt, đặc biệt là trong mùa đông.

Tính cách

Về tính cách họ là người có tài ăn nói, ngoại giao tốt, giỏi thuyết phục người khác theo quan điểm của mình. Khi thay đổi môi trường sống họ dễ dàng thích ứng, có thể xem họ là những con người dễ sống, giỏi thích nghi. Khi nhìn nhận đánh giá một sự việc nào đó thường có độ chính xác cao.

Họ có điểm yếu đó là thường nhạy cảm đối với các sự việc, hành động nên dễ tổn thương từ người khác. Chính vì suy nghĩ nhiều nên hoang mang, tiêu tốn nhiều năng lượng.

Mệnh Thủy sinh năm nào?

Tuổi của 12 con giáp người mệnh Thủy và năm sinh tương ứng. Giáp Thân sinh năm 1944, 2004 Ất Dậu sinh năm 1945, 2005 Nhâm Thìn sinh năm 1952, 2012 Quý Tỵ sinh năm 1953, 2013 Bính Ngọ sinh năm 1966 Đinh Mùi sinh năm 1967 Giáp Dần sinh năm 1974 Ất Mão sinh năm 1975 Nhâm Tuất sinh năm 1982 Quý Hợi sinh năm 1983 Bính Tý sinh năm 1996 Đinh Sửu sinh năm 1997

Mệnh Thủy có các loại nào?

Năm sinh 1936, 1996 Bính Tý mệnh Giản Hạ Thủy

Năm sinh 1937, 1997 Đinh Sửu mệnh Giản Hạ Thủy

Năm sinh 1944, 2004 Giáp Thân mệnh Tuyền Trung Thủy

Năm sinh 1945, 2005 Ất Dậu mệnh Tuyền Trung Thủy

Năm sinh 1952, 2012 Nhâm Thìn mệnh Trường Lưu Thủy

Năm sinh 1953, 2013 Quý Tị mệnh Trường Lưu Thủy

Năm sinh 1966, 2026 Bính Ngọ mệnh Thiên Hà Thủy

Năm sinh 1967, 2027 Đinh Mùi mệnh Thiên Hà Thủy

Năm sinh 1974, 2034 Giáp Dần mệnh Đại Khê Thủy

Năm sinh 1975, 2035 Ất Mão mệnh Đại Khê Thủy

Năm sinh 1982, 2042 Nhâm Tuất mệnh Đại Hải Thủy

Năm sinh 1983, 2043 Quý Hợi mệnh Đại Hải Thủy

Như vậy mệnh Thủy có tất cả 6 nạp âm. Tương ứng với năm sinh, tuổi theo con giáp trong tử vi.

Đại Khê Thủy

Đại Khê Thủy mang nghĩa là con suối lớn, vì là suối nên có lượng nước lớn dễ tạo ra lũ lụt. Ví von Đại Khê Thủy với con người hẹp hòi.

Trường Lưu Thủy

Trường Lưu Thủy tựa như con sông dài, với dòng chảy không ngừng, tuy bình lặng nhưng bền bỉ và kéo dài.

Thiên Hà Thủy

Thiên Hà Thủy hay còn gọi là nước mưa. Nguồn nước này nuôi sống vạn vật trong tự nhiên. Người Thiên Hà Thủy nên hợp với các công việc trí thức.

Tinh Tuyền Thủy

Tinh Tuyền Thủy nước có trong mạch ngầm, nước giếng. Nguồn nước này sạch, kín đáo. Người mệnh này thường tính khí lạ, khó đoán.

Đại Hải Thủy

Đại Hải Thủy chính là nước biển. Nguồn nước khổng lồ bao phủ khắp nơi và có ảnh hưởng lớn. Những người thuộc nạp âm này thường làm những việc to lớn, quan trọng trong cuộc sống.

Mệnh Thủy nào không sợ Thổ?

Như các bạn đã biết tuân theo ngũ hành tương khắc, Thủy bị Thổ khắc – nước bị đất đá chặn. Tuy nhiên có Đại Hải Thủy hoặc Thiên Hà Thủy là các nạp âm không bị ảnh hưởng của Thổ bởi trên trời (Thiên Hà Thủy) hay ở biển (Đại Hải Thủy) không có đất. Còn các nạp âm khác của Thủy đều bị Thổ khắc.

Chúng ta vừa theo dõi các loại mệnh Thủy (nạp âm). Dù chung mệnh Thủy nhưng các nạp âm cũng có sự khác nhau. Cùng với đó là vài thông tin thú vị về tương khắc của mệnh Thủy.

Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành

Mệnh Kim trong ngũ hành bản mệnh gồm có 6 ngũ hành nạp âm là Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kim Bạc Kim và Thoa Xuyến Kim. Cùng Phong thủy Tam Nguyên giải mã ý nghĩa của các loại mệnh Kim trong ngũ hành này cũng như tuổi tương ứng với từng loại mệnh Kim.

1. Hải Trung Kim (海中金 – Vàng trong biển) – Loại mệnh Kim bản mệnh của Giáp Tý (1924 – 1984) và Ất Sửu (1925 – 1985)

– Giáp Tí Ất Sửu thì Tí thuộc thủy, nơi hồ ao thủy vượng, lại là đất vượng của Thuỷ. Trong khi Kim “tử” ở Tí, mộ ở Sửu, Thủy vượng, Kim vào thế “tử mộ” nên mới gọi bằng Hải Trung Kim ví như kim trong lòng biển, khí thế bị bao tàng, có danh mà vô hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển như thai nhi nằm trong bụng mẹ.

– Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như biển khôn dò, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật kể vào bậc cự phách.

Người mệnh Kim này thường có khả năng tốt nhưng thiếu sức xông xáo, tranh cướp phải nhờ người đề bạt mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng. Trước nghịch cảnh, sức phấn đấu Giáp Tí mạnh hơn Ất Sửu, Ất Sửu dễ có khuynh hướng hư nhược.

2. Kiếm Phong Kim (剑峰金 – Kim đầu kiếm) – Loại hành Kim bản mệnh của tuổi Nhâm Thân (1932 – 1992) và Quý Dậu (1933 – 1993)

– Nhâm Thân và Quý Dậu là Kiếm Phong Kim. Thân Dậu là chính vị của Kim, Kim Lâm Quan ở Thân, Đế Vượng ở Dậu, Kim đã sinh vượng thì thành cương (là thép) vậy, cương thì vượt hơn ở kiếm phong, vì vậy đặt là Kiếm Phong Kim.

– Nhâm Thân Quí Dậu khí thế cực thịnh.

– Người Kiếm Phong Kim tự hiển tài năng mình, hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu tới sao Đẩu sao Ngưu, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc cương nghị và tinh nhuệ.

– Những sao tốt hội vào Mệnh thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim càng tốt hơn nhất là những số thuộc binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại Mệnh cung nhiều sao xấu gây hung họa thì Kiếm Phong Kim càng tạo hung họa, trên tính tình tư tưởng là người khó mà lay chuyển.

– Nhâm Thân, Quí Dậu cả hai chi đều thuộc Kim nên đều cương cường đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau.

– So với Nhâm Thân, Quý Dậu là chính Kim vì thiên can “Quý”, địa chi “Dậu” đều thuộc Kim, còn “Nhâm” thuộc Thủy và “Thân” cũng thuộc thủy, Nhâm Thân ở thế sinh xuất. Nên do đó, người mệnh Kim này thường sắc bén chuẩn mực hành Kim, người Nhâm Thân có sự hòa trộn, uốn lượn.

– Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim (hợp Kim của thiếc và chì). Kim dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim.

– Bạch Lạp Kim ví như chất ngọc chưa mài giũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ.

– Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: Một là, học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công. Hai là, bươn trải cho thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử. Dù Mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu.

– Canh Thìn thì Thìn là thổ chất khả dĩ sinh kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là hỏa làm tan chất kim. Người mệnh Kim Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo.

4. Sa Trung Kim (沙中金 – Vàng trong cát) – Một trong các loại mệnh Kim của Giáp Ngọ (1954 – 2010) và Ất Mùi (1955 – 2015)

– Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hỏa vượng thì kim bại. Mùi là chỗ của hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhụt cho nên mới gọi bằng Sa Trung Kim.

– Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa trung kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà có thêm sao Thiên đồng nữa thì càng vớ vẩn.

– Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là cứ ngoan cố đeo đuổi thì mới đạt tới được.

– Giáp Ngọ thì Ngọ Hỏa khắc Kim, tước giảm khí thế. Trong khi Ất Mùi, Mùi Thổ sinh Kim. Vì thế người mệnh Kim Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.

– Nhâm Dần, Quí Mão thì Dần Mão là đất vượng của Mộc, Mộc vượng lên Kim suy. Theo Kim cục, vòng tràng sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão. Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bạc Kim.

– Mộc vượng Kim suy nên sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa, yếu đuối, không mạnh mẽ.

– Nhâm Dần, Quí Mão là chất Kim còn lại ở đất tuyệt cho nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa. Kim Bạc Kim chất Kim dùng để trang trí, trang sức. Nếu được tay người khéo giỏi chạm khắc thì mới hay đẹp.

– Người mệnh Kim có số nạp âm là Kim Bạc Kim cần được mài dũa học hành mới mong thành tựu, phải tìm được thầy mới nên cơ đồ. Bởi vậy Kim Bạc Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa ở Mệnh mới hay.

– Nhâm Dần thì Dần mộc bị kim khắc nên ở thế yếu, tinh thần tuy vượng nhưng là thứ vượng thịnh của dây cung quá căng bởi vậy khi ứng phó với hung vận không lì đòn bằng Quí Mão. Quí Mão cũng như Nhâm Dần, Mộc bị Kim khắc, nhưng âm mộc sức khắc chế chỉ có giới hạn trong khi chủ kiến tự mình lại mạnh, nên chống với hung vận đắc lực hơn.

– Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất là Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy Bệnh tất nhiên bị nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Vì Thoa Xuyến Kim là đồ dùng trang sức cho phụ nữ cho nên tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, cho nên được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng, mới gọi là Thoa Xuyến Kim là vậy.

– Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.

Người mệnh Thoa Xuyến Kim thì cách hay nhất là nên sống cậy vào phái nữ như nương dựa vào vợ cùng sát cánh làm ăn thì dễ thành công hơn. Ngoài ra, người đàn ông có cách này thường có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang).

7. Mệnh Kim nào mạnh nhất trong các loại mệnh Kim?

Có thể nói Kiếm Phong Kim là một trong các loại mệnh Kim mạnh nhất. Bởi vì Kiếm Phong Kim (kim đầu kiếm) nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại. Bên cạnh đó, những mệnh Kim còn lại như Sa Trung Kim (vàng trong cát), Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (kim chân đèn), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạc Kim (kim mạ vàng, bạc) đều kỵ hành Hỏa

Cùng Khám Phá Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành

Giới thiệu về mệnh kim trong ngũ hành. Các loại mệnh kim khác nhau. Người mệnh kim sinh năm bao nhiêu, có đặc điểm như thế nào. Trong các mệnh kim mệnh nào mạnh nhất.

 Mệnh kim trong ngũ hành

Quy luật âm dương ngũ hành đã có từ rất lâu đời, thuộc về yếu tố tâm linh. Được cấu thành từ 5 mệnh là kim mộc thủy hỏa thổ. Hay thường được gọi là hành kim, hành mộc, hành thủy, hành hỏa và hành thổ. Với mỗi hành lại bao gồm nhiều các nạp âm. Các nạp âm này góp phần quyết định đặc điểm, tính cách. Và ý nghĩa của mỗi người trong ngũ hành. Khi hiểu rõ nạp âm của bản thân, bạn có thể lựa chọn những vật xung quanh phù hợp với phong thủy của mình. Nhờ đó đem lại may mắn và thành công.

Kim ( trong từ kim loại) là một hợp chất. Chúng tồn tại cả bên trong trái đất và ngoài vũ trụ. Đặc điểm của chúng là rất bền và chắc chắn. Kim loại có thể tìm thấy ở rất nhiều nơi. Ở sâu bên trong lòng đất. Ở bên dưới đáy biển. Người mang mệnh kim cũng sở hữu những tính chất tương tự như vậy. Là những người có ý chí quyết tâm cao trong cuộc sống. Không sợ thử thách, khó khăn, luôn sẵn sàng vươn lên. Đây cũng là một mệnh có tố chất của người lãnh đạo. Các loại mệnh kim khác nhau sẽ góp phần làm nên các nét tính cách khác nhau.

Đặc điểm của người mang mệnh kim

Những người mệnh kim là những con người của sự tự do. Họ thích được đi lại, khám phá, trải nghiệm. Họ có sự hứng thú cũng như một tình yêu với thế giới tự nhiên. Được sống trong một môi trường như vậy khiến người mệnh kim cảm thấy hạnh phúc.

Các loại mệnh kim sẽ ảnh hưởng đôi phần. Tuy nhiên, những người nằm trong hành kim thường khá thông minh và rất nhạy bén. Dù là trong cuộc sống hàng ngày hay trong công việc. Lập trường của họ luôn vững vàng, ít bị thay đổi hay tác động từ xung quanh. Sẽ cố gắng thực hiện mục tiêu của bản thân tốt nhất có thể. Biết kiềm chế cảm xúc và hành vi của bản thân. Do đó họ ít khi làm sai kế hoạch của bản thân đã đề ra.

Nhược điểm của mệnh này đó chính là khá cứng nhắc và bảo thủ. Khó tính với chính bản thân mình và những người xung quanh. Đôi khi lại hay suy nghĩ quá nhiều. Nhiều người mệnh kim có xu hướng tự ti về chính mình. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn trên con đường sự nghiệp.

Có các loại mệnh kim nào? XEM NGAY

Các loại mệnh kim, hay còn có tên gọi khác chính là nạp âm. Cứ 2 năm liên tiếp sẽ cùng một nạp âm. Có tất cả 6 loại mệnh kim, đó là

Bạch Lạp Kim ( 2000, 2001)

Kiếm Phong Kim ( 1992, 1993)

Hải Trung Kim ( 1984, 1985)

Thoa Xuyến Kim ( 1970, 1971)

Kim Bạch Kim ( 1962, 1963)

Sa Trung Kim ( 1954, 1955, 2014, 2015)

Mệnh kim nào mạnh nhất trong các loại mệnh kim trên

Các loại mệnh kim đều có ý nghĩa riêng khác nhau.

Bạch Lạp Kim nghĩa là Kim chân đèn

Kiếm phong kim nghĩa là vàng ở đầu kiếm

Hải Trung Kim nghĩa là vàng trong biển

Thoa Xuyến Kim nghĩa là vàng trong trang sức

Kim Bạch Kim nghĩa là kim mạ vàng

Sa Trung Kim nghĩa là vàng trong cát

Nhìn vào nghĩa của các loại mệnh kim, có thể đoán ra kiếm phong kim là mạnh nhất. Đây được coi là chính vị của mệnh Kim. Bất kì một dụng cụ sắc bén nào. Tinh hoa đều sẽ được tập trung vào phần mũi. Vàng ở đầu kiếm. Phần vàng này đã được hun đúc, rèn rũa dưới sức nóng của lửa. Tuy nhiên, vẫn kiên trì, bền bỉ.

Mệnh kim hợp với mệnh nào

Tuy các loại mệnh kim khác nhau. Nhưng khi xét đến hợp mệnh thì chúng ta vẫn xét chung trên hành kim. Trong ngũ hành phong thủy, Thổ sinh ra Kim. Do đó, hợp với mệnh kim nhất chính là mệnh thổ. Người mệnh kim khi kết hợp cùng người mệnh thổ sẽ gặp nhiều may mắn, thành công.

Mệnh kim cũng sẽ hợp với chính bản mệnh của mình. Lúc này, chúng ta sẽ xét tới các loại mệnh kim (hay còn gọi là nạp âm). Sa Trung Kim và Kiếm phong Kim cũng được coi là sự kết hợp tuyệt vời.

Mộc cũng là một bản mệnh hợp với kim. Mặc dù kim khắc mộc. Tuy nhiên, có một vài nạp âm của kim khi kết hợp với mộc sẽ gây xung khắc. Đó là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim.

Bài viết hay chúng tôi :

6 Loại Mệnh Mộc Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Là Gì?

Hành Mộc là gì? Có bao nhiêu mệnh Mộc? Ngũ hành Mộc có 6 nạp âm phân thành: Đại Lâm Mộc, Dương Liễu Mộc, Tùng Bách Mộc, Bình Địa Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc. Các loại mệnh Mộc đều mang những ý nghĩa và sức mạnh khác nhau. 

Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẽo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế). Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc gặp nhau thì tốt. Lưỡng Mộc thành Lâm. Những loại Mộc còn lại như Tùng Bách Mộc, Dương Liễu Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc và Đại Lâm Mộc đều sợ Kim (ất hay bị đốn chặt), nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử).

Đại Lâm Mộc: Cây rừng lớn

Dương Liễu Mộc: Cây dương liễu

Tùng Bách Mộc: Gỗ cây Tùng – Bách

Bình Địa Mộc: Cây đất đồng bằng

Tang Đố Mộc: Gỗ cây dâu

Thạch Lựu Mộc: Cây lựu mọc trên đá

1. Đại Lâm Mộc – 大林木 (Cây rừng lớn) -Mậu Thìn (1928 – 1988) và Kỷ Tỵ (1929 – 1989)

– Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Thìn là chốn thôn dã, giải bình nguyên rộng lớn. Tỵ là lục Dương (thuần Dương, Tỵ là quẻ Càn của 12 quẻ tiêu tức), là ánh thái dương chói chang. Mộc đến lục Dương thì cành tốt tươi, lá rậm rạp phong phú, tạo thành cây cối phồn vinh như rừng. Cây trong rừng um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất. Lấy sự tốt tươi thịnh vượng của Mộc mà vốn tại chốn thôn dã, vì vậy đặt là Đại Lâm Mộc (cây rừng lớn).

– Trong các mạng Mộc, Đại Lâm Mộc có trí tuệ minh mẫn với sự ngả theo thời thế, làm chức thừa hành tốt, vào cương vị chỉ huy không hay. Khả năng cũng như khuynh hướng không có màu sắc riêng của mình.

– Số Mậu Thìn với Kỷ Tỵ, thì Mậu Thìn đều thuộc thổ, mộc khắc thổ làm nhược khí thế, trong khi Kỷ Tỵ thì Tỵ hỏa. Bởi vậy Kỷ Tỵ trong cuộc phấn đấu chống với hung vận dễ dàng hơn Mậu Thìn.

2. Dương Liễu Mộc – 楊柳 木 (Cây dương liễu) – Nhâm Ngọ (1942 – 2002) và Quý Mùi (1943 – 2003)

– Nhâm Ngọ – Quí Mùi: Mộc Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi. Mộc vào đất tử mộ dù được Thuỷ của Thiên Can Nhâm Quý sinh để sống nhưng cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc.

– Dương Liễu Mộc là cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.

– Ngũ hành Mộc này thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.

– Nhâm Ngọ vì Ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa cho nên mệnh vượng cứng rắn hơn Quí Mùi thổ bị mộc khắc.

3. Tùng Bách Mộc – 松柏木 (Gỗ cây Tùng – Bách) – Canh Dần (1950 – 2010) và Tân Mão (1951 – 2011)

– Canh Dần, Tân Mão thuộc hành Mộc. Mộc Lâm Quan ở Dần, Đế Vượng ở Mão, Mộc đã vượng thì không thể nhu nhược được, Mộc đến hồi cực thịnh nên gọi bằng Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng, bách).

– Tùng Bách Mộc là cây gỗ mạnh hay yếu? Trong sương tuyết mà vẫn cứng cỏi vươn lên xanh tươi, vừa kiên nhẫn chịu đựng vừa đầy ắp nghị lực chống với khí hậu ác liệt. Kiên định, dù thử thách nào cũng không bị bẽ gãy. Ý chí luôn luôn muốn vượt thiên hạ và kỷ luật ngay cả đối với bản thân.

– Mệnh tốt, người Tùng Bách Mộc sẽ thành công khác người trên bất cứ lĩnh vực nào. Mệnh xấu luôn luôn thành kẻ bất đắc chí.

– Tân Mão nhẫn nại hơn Canh Dần, Canh Dần cương nghị hơn Tân Mão.

4. Bình Địa Mộc – 平他木 (Cây đất đồng bằng) – Mậu Tuất (1958 – 2018) và Kỷ Hợi (1959 – 2019)

– Mậu Tuất – Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng chốn thôn dã, Hợi là nơi cây cỏ sinh được. Tuất Hợi lúc mộc khí qui căn, âm dương bế tắc như mùa đông cành lá trơ trụi mà gốc rễ ẩn tàng để nảy nở. Mộc sinh ra ở chốn thôn dã thì không thể là một rễ cây, một gốc cây, vì vậy đặt là Bình Địa Mộc (cây đất đồng bằng).

– Người Bình Địa Mộc mà mệnh tài cán thì cái tài thường ẩn không hiện, nếu được dùng ví như cơn mưa thuận gió hòa, ở thời loạn ví như bị sương tuyết dập vùi hoài tài bất ngộ. Bình Địa Mộc cần gặp quí nhân cần người biết dùng, được sử dụng đúng sẽ làm việc đắc lực.

– Bình Địa Mộc trông vẻ ngoài không bề thế lẫm liệt nhưng bên trong chứa chất tài năng đáng nể. Bình Địa Mộc mà mệnh bình thường sẽ mãi mãi bình thường dù được vận hay.

– Mậu Tuất toàn thổ, thổ bị mộc khắc, Kỷ Hợi, Hợi sinh mộc bởi thế Kỷ Hợi làm việc mẫn cán hơn Mậu Tuất.

5. Tang Đố Mộc – 桑柘木 (Gỗ cây dâu) – Nhâm Tý (1972 – 2032) và Quý Sửu (1973 – 2033)

– Nhâm Tý, Quí Sửu thì Thủy (Thân Tý Thìn), Sửu thuộc Kim (Tỵ Dậu Sửu). Thủy vừa sinh mộc, kim đã phạt mộc như hình tượng của cây dâu, vừa trổ lá non đã bị hái xuống mà nuôi tằm. (Mộc mới sinh thì yếu giống như cây dâu tằm).

– Mệnh Mộc nào mạnh nhất? Lá dâu tằm ăn, thân dâu làm cũng dùng vào nhiều việc. Từ chiếc lá đến cành đến thân đều bị sử dụng cho nên Tang Đố Mộc hoàn toàn bị động, tâm tình rộng rãi, nhưng cái rộng rãi do người điều khiển.

– Khi có tiền, lúc thành công thường bị đẩy vào tình trạng giúp người này đỡ kẻ nọ từ anh em đến họ hàng bè bạn.

– Phân tích các mệnh Mộc trong ngũ hành, Người Tang Đố Mộc không thể ở ngôi vị lãnh đạo. Mệnh tốt mà cho điều khiển công việc xã hội hợp cách. Quý Sửu so với Nhâm Tý bản thân bị tước giảm nguyên khí nên gặp hung vận kém khả năng ứng phó.

6. Thạch Lựu Mộc – 石榴木 (Cây lựu mọc trên đá) – Canh Thân (1980 – 2040) và Tân Dậu (1981 – 2041)

– Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng 7, Dậu là tháng 8, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.

– Kim khắc Mộc, Kim như đao búa, thạch lựu mộc cứng cáp, đao búa không thể đốn ngã. Canh Thân, Tân Dậu cả chi can đều thuộc kim thế mà nạp âm thành mộc, lấy cái lẽ tương khắc chống chọi mà thủ tượng vậy. Hình mộc mà chất đá nên gọi thạch lựu.

– Mệnh mang những sao trung kiên là một trung thành ánh ánh, là một người bạn khả dĩ tin cậy.

– Mệnh mang những sao gan dạ nên con người can trường dám làm dám chịu. Mệnh hiện những sao thiếu trí tuệ thành ra con người ngoan cố khó mà cảm hóa.

– Canh Thân, Tân Dậu, mộc hoàn toàn bị kim chế ngự nên ít có khả năng bén nhạy với biến động. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu là hợp cách vì ít thay đổi chí hướng. 

Trong 6 hành Mộc thì Đại Lâm Mộc được cho là mạnh nhất bởi cây rừng lớn đứng hiên ngang, không khắc Kim mà còn hòa hợp với Kim để tạo nên những vật hữu dụng. Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc rất hợp nhau, tốt. Các loại Mộc còn lại thuộc những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bách), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, mềm yếu do đó đều sợ Kim. Những người thuộc hành này nếu kết hợp với mạng Kim sẽ tử biệt hay nghèo khổ, tương khắc.

Để biết thêm chi tiết về vận mệnh, tính cách của các ngũ hành bản mệnh trong phong thủy Gọi NGAY đến số Hotline: 1900.2292 để được tư vấn hỗ trợ miễn phí.

Email: phongthuytamnguyen.tuvan@gmail.com hoặc thayphongthuyvuong@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/tuvanphongthuyvuong/

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC3M4tbtYPgJv5IzCbWWl2KA?view_as=subscriber

Văn phòng đại diện HCM: 778/5 Nguyễn Kiệm, phường 4, Quận Phú Nhuận – Hồ Chí Minh.

Trụ sở Hà Nội: Tòa nhà 34T Hoàng Đạo Thúy – Trung Hòa Nhân Chính – Cầu Giấy – Hà Nội.

Bạn đang xem bài viết Các Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành &Amp; Ý Nghĩa 6 Loại Hành Thủy trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!