Cập nhật thông tin chi tiết về Đập Tan Huyền Thoại Bát Tự Mệnh Khuyết Và Dụng Thần Là Hành Thiếu mới nhất trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
“Bát tự Mệnh khuyết” và “Dụng thần là Hành thiếu” chính là quan điểm sai lầm đang lưu hành trong số nhiều người nghiên cứu mệnh lí Tứ trụ Tử Bình hiện nay. Họ cho rằng trong Tứ trụ cứ thiếu hành nào thì hành đó là Dụng thần, cứ thiếu hành nào thì thêm hành đó vào khi đặt tên!!!
Bát tự Mệnh khuyết rất thông dụng bởi được nhiều sách in ra và cũng bởi nó… dễ áp dụng cho người không hiểu biết gì về Tứ trụ. Nếu bạn muốn tìm hiểu về Bát tự Mệnh khuyết trên mạng, thì có rất nhiều website “dạy” cách xem, từ các trang Lịch ngày tốt, tới Bất động sản, bán Đồ Phong thủy.
Thậm chí kiểu này cũng được nhiều “thầy” chuộng vì xem nhanh và cũng có thể do không hiểu biết sâu về bộ môn Bát tự, bạn có thể thấy ở không ít các website chuyên về Phong Thủy.
Theo thuyết này, mệnh khuyết là mệnh thiếu, mà thiếu hành nào thì bổ sung hành đó, coi như đó là Dụng thần.
Kiểu tính Bát tự Mệnh khuyết theo Bát tự:
1. Người mệnh khuyết Kim: sinh vào khoảng ngày 4 tháng 2 đến ngày 5 tháng 5 dương lịch, sinh vào mùa xuân, bát tự của họ thường là Mộc thịnh Kim suy.
2. Người mệnh khuyết Thủy, sinh vào khoảng ngày 6 tháng 5 đến ngày 6 tháng 8 dương lịch, sinh vào mùa hạ, bát tự của họ thường là Hoả vượng Thủy nhược.
3. Người mệnh khuyết Mộc, sinh vào khoảng ngày 7 tháng 8 đến ngày 6 tháng 11 dương lịch, sinh vào mùa thu, bát tự của họ thường là Kim nhiều Mộc ít.
4. Người mệnh khuyết Hỏa, sinh vào khoảng ngày 7 tháng 11 đến ngày 3 tháng 2 dương lịch, sinh vào mùa đông, bát tự của họ thường là Thủy thịnh Hỏa suy.
– Trên thực tế, chỉ cần hiểu biết một chút về Bát tự (tám chữ: Can Năm + Chi Năm + Can Tháng + Chi Tháng + Can Ngày + Chi Ngày + Can Giờ + Chi Giờ) thì thấy kiểu Bát tự Mệnh khuyết này họa may thì đúng vì chỉ dựa và một chữ duy nhất, đó là Chi Tháng.
– Kiểu này dựa hoàn toàn vào tiết khí nhưng lại không nói rõ tiết khí hàng năm xê dịch, lên xuống 1 ngày. Người sinh trùng vào một trong những ngày trên, đã chỉ dựa duy nhất vào Chi Tháng mùa sinh, lại sai nữa là sai hẳn.
– Ngũ hành có 5 hành, Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, theo thuyết này chỉ thấy người mệnh khuyết Kim Thủy Mộc Hỏa, không thấy có người mệnh khuyết Thổ!
Đếm Ngũ Hành trong Tứ trụ Can Chi Năm Tháng Ngày Giờ sinh
Đây là quan điểm không hề dựa vào việc phân tích Tứ trụ mà chỉ dựa vào việc “đếm” hành của Tứ trụ. Hành nào thiếu, hành nào ít thì lấy hành đó làm Dụng Thần.
Thậm chí, có “chuyên gia Tứ trụ” lại đưa ra ví dụ luận Tứ trụ chỉ đếm hành Can Chi mà không hề xét đến Can tàng, điều này có nghĩa là không hề xét đến Nhân nguyên trong tam nguyên.
Nhận xét:
Sự dự đoán Tứ trụ Tử Bình phải là sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên Thiên Địa Nhân, vì Thiên Địa Nhân là một thể thống nhất.
Trong mọi trường hợp, muốn biết một người thiếu hành nào, cần hành nào, cần phải phân tích kĩ lưỡng tổ hợp Tứ trụ Can Chi Năm Tháng Ngày Giờ, rồi xét nếu Tứ trụ có cần hành thiếu đó thì mới lấy đó là Dụng thần, còn nếu kị thì rõ ràng là không được lấy.
Trong lá số Tứ trụ Tử Bình, Ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ tượng trưng cho lục thân, các mặt về sức khỏe, tình duyên, tài lộc, gia đình. Điều lí tưởng nhất là Ngũ hành Âm dương được cân bằng với nhau, hoàn toàn cân bằng mỗi hành 20% là rất hiếm có, tương đối cân bằng đã rất là tốt rồi!
Ngũ hành cân bằng lí tưởng trong lá số Tứ trụ Tử Bình
Ví dụ 1: Nam mệnh sinh năm 1997
Bát Tự: Đinh Sửu – Kỉ Dậu – Quý Sửu – Canh Thân
Phân tích: Tổng quát tổ hợp Tứ trụ có dòng vượng khí Thổ Kim Hỏa tới Thân là dừng, Đinh Hỏa Thiên Tài không rễ. Tứ trụ không có Mộc, rất cần Mộc để lưu thông dòng vượng khí nên là người này không có Mộc mà lại cần Mộc.
Ngũ hành Tứ trụ Nam Mệnh sinh 08/9/1997 – 16h
Mộc chủ về nhân nên nếu Mệnh chủ dùng Dụng thần Mộc trong cuộc sống hàng ngày, hoặc nếu khi sinh ra được cha mẹ đặt tên có hành Mộc thì không những kéo dài tuổi thọ, mà lại còn sinh Tài là làm lợi thêm về mặt tiền bạc và vợ.
Ví dụ 2: Nam mệnh sinh năm 2012
Bát Tự: Nhâm Thìn – Bính Ngọ – Bính Ngọ – Nhâm Thìn
Phân tích: Trong số ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, Mệnh chủ thiếu hẳn hành Kim. Tứ trụ cần có Kim để lưu thông dòng vượng khí nên là người không có Kim mà rất cần Kim.
Ngũ hành Tứ trụ Nam Mệnh sinh 14/6/2012 – 8h
Kim chủ về sinh Tài (vừa là vợ, vừa là tiền bạc), sinh Quan là đường công danh trôi chảy. Đây chính là một trường hợp điển hình cần nghĩa, là Tài vừa biểu tượng cho Đặt tên cải mệnh cho con yêu ngay sau khi sinh cho bé. tiền tài, vừa biểu tượng cho vợ, cho nên cần bù đắp bằng phương pháp Phong Thủy Mệnh lí. Nếu lúc sinh ra đã được xem Tứ trụ và đặt tên hợp mệnh bù đắp cho mệnh chủ thì không những tốt cho sức khỏe vì ngũ hành được lưu thông (cũng như cơ thể con người được lưu thông khí huyết) mà còn
Ví dụ 3: Nam mệnh sinh ngày 6 tháng 6 năm 1955 lúc 10h
Bát Tự: Ất Mùi – Tân Tị – Mậu Tuất – Đinh Tị
Phân tích: Ấn thịnh, Thân vượng, dựa vào Thương Quan lộ làm Dụng. Trong mệnh Hỏa viêm Thổ táo, hoàn toàn không có chút Thủy nào, theo táo theo nhiệt là kị Thủy, thấy Thủy là ắt có tai họa nặng.
Ngũ hành Tứ trụ Nam Mệnh sinh 06/6/1955 – 10h
Trường hợp Bát Tự này là “tòng” theo thế mạnh. Thế mạnh đang hừng hực, “tòng” theo thì sống, chống lại thì họa!
Bạn hãy tưởng tượng bạn đang ở trong dòng nước lũ cuộn chảy, hoặc dòng người cuồn cuộn, nếu bạn có ý chống lại bơi ngược dòng hoặc đi ngược dòng người thì hậu quả sẽ bị đè bẹp!
Bài viết này lưu ý chủ yếu cho các bạn khi đi xem và tìmbởi nếu bạn được tìm cho Dụng thần sai thì người chịu nhiều tổn thất nhất chính là bạn chứ không phải ai khác. Tốt nhất là khi muốn biết Dụng thần thực sự của mình, bạn nên tìm đến Chuyên gia Mệnh lí đích thực ./.
Cách Tính Mệnh Khuyết Theo Bát Tự Chính Xác Và Chi Tiết
Chúng ta thường có xu hướng sở thích làm việc gì đó nhiều hơn so với những người khác và ít người biết rằng đó là cách cơ thể tìm cách cân bằng Hành mà mình bị thiếu.
Khác với phong thủy truyền thống, một kiểu phong thủy học hiện đại được khá nhiều người quan tâm hiện nay đó là Khuyết Mệnh Học. Theo đó, căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh của mỗi người theo can chi trong ngũ hành mà luận ra được mỗi người trong chúng ta còn thiếu ít nhất là một ngũ hành (Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy).
Với sự phát triển hơn ngàn năm lịch sử thì cho tới ngày nay các học giả, nhà thuật số đông phương đều cho rằng mỗi một sinh vật, sự vật thì đều có một mốc thời gian duy nhất đánh dấu sự tồn tại của sinh vật đó trên cõi đời và cái mốc thời gian đó sẽ ảnh hưởng tới đặc tính ngũ hành của vật đó.
Học thuyết khuyết mệnh này cho rằng mỗi một cá nhân khi được sinh ra vào những khoảng thời gian khác nhau thì mang trong mình số phận khác nhau. Xu hướng cuộc đời, số phận của một con người sẽ thay đổi thông qua ngày, giờ, tháng năm sinh của họ.
Ví dụ một người sinh vào mùa Đông thì cơ thể họ phù hợp dễ thích nghi với thời tiết lạnh hơn, thời tiết nóng sẽ khiến họ khó chịu bức bối, làm việc khó thành, vì thế họ phải tìm cách cân bằng trong thời tiết mùa Hạ.
Khuyết mệnh học là học thuyết dựa vào ngày tháng sinh hay còn gọi là mùa sinh của bạn, để vận dụng ngũ hành một cách đúng đắn, giúp bạn cân bằng ngũ hành cơ thể, tạo sự may mắn và thuận lợi trong cuộc sống.
Khuyết nghĩa là thiếu, mà thiếu thì cần bổ sung. Điều này có nghĩa là, bạn sở hữu khuyết mệnh học là gì tức là bạn đang thiếu và cần bổ sung khuyết mệnh đó vào ngũ hành của mình.
Chúng ta không ai hoàn hảo, có người thiếu cái này, thiếu cái kia là việc không thể tránh khỏi, và khi đó chúng ta có xu hướng tìm cái còn thiếu để cân bằng. Khuyết mệnh học cũng như vậy, khi 1 trong 5 loại ngũ hành không cân bằng thì chúng ta sẽ khó khăn vất vả để tồn tại.
Nếu được bổ sung đầy đủ, ngũ hành cân bằng thì chúng ta có thể dễ dàng vượt qua được những khó khăn, cuộc sống may mắn, sung túc, an lành hơn.
Người ta ngày càng nhận thức được rằng: Là một phần của vũ trụ và tự nhiên, chỉ khi thuận theo thiên thời, coi trọng địa lý, con người mới phát huy được tinh hoa trời đất, và sự năng động của mình.
Để cuộc sống thật sự cân bằng, may mắn, suôn sẻ hơn, thì việc vận dụng quan niệm về khuyết mệnh học là gì để thay đổi vận mệnh, đuổi tà hút vượng là điều khá quan trọng. Vì từ đó, chúng ta vẫn có thể đạt được trạng thái sinh tồn tốt mà vẫn thuận ứng với tự nhiên.
Chúng ta biết rằng, khi bổ sung ngũ hành này sẽ giúp ngũ hành trong cơ thể được cân bằng mà khi ngũ hành được cân bằng thì dựa trên nguyên tắc âm dương hài hoà thì nó đại diện cho sự phát triển, may mắn, thuận lợi vậy.
Khi hiểu được khuyết mệnh học là gì, chúng ta có thể thông qua việc lựa chọn những đồ vật, thói quen… chứa nhiều ngũ hành mà chúng ta cần qua đó có thể bổ sung cho cơ thể ngũ hành mà mình còn thiếu để tăng cường may mắn, thuận lợi trong cuộc sống đạt tới hạnh phúc nhân sinh.
Người xưa nói, “tri mệnh cải mệnh” (biết mệnh mới có thể thay đổi mệnh), cũng vậy, biết thiếu cái gì mới có thể hành động để bổ sung, bù đắp. Lý thuyết này về việc “biết mệnh từ đó cải mệnh, biết vận từ đó cải vận”.
Ví dụ, người cần Hỏa, bạn thích ăn cay, thích xem ti vi, ăn đồ nướng, thích màu hồng, đỏ. Nếu cần Mộc, bạn sẽ có xu hướng thích xanh lá cây, có khi màu đen, thích sách… Hiểu được điều đó bạn sẽ không gò ép bản thân nữa và chỉ tập trung vào thế mạnh của mình để nhân đôi sức mạnh cho nó nhằm cải vận thật tốt.
Nguồn: Tổng hợp
TRANG SỨC PHONG THỦY ANKARA – ĐẸP AN YÊN ĐẾN MỌI NHÀ
Sẵn sàng tư vấn trang sức hợp phong thủy
Hotline/zalo/viber: 0909189211
Email: [email protected]
Wesite: chúng tôi
Phân Biệt Các Phái Bùa Chú, Bát Tự, Huyền Không Và Phong Thủy
Khi nào chấm lá số cho tín chủ? Khi nào dùng thuật bùa chú, khi nào xem huyền không phi tinh, Bạn nên biết những trường phái sau để tránh những nhầm lẫn không đáng có. vì rất nhiều lần nhiều lần nhiều bạn nhờ Mình xem phong thủy nhưng lại hỏi mình cách dán bùa, niệm chú trấn yểm,..v..v..
Hiểu như thế nào và học phong thủy bắt đầu từ đâu? Những câu hỏi mà nhiều người thắc mắc bởi lẽ ngày nay ngày càng có quá nhiều nguồn sách và kiến thức trên mạng internet. Mình không tự phụ rằng có thể cung cấp kiến thức đầy đủ cho các bạn, nhưng hy vọng rằng với sự tìm hiểu và nghiên cứu nghiêm tục, bài viết này sẽ mang đến cho các bạn cái nhìn đầy đủ nhất về kiến thức phong thủy và cách thức áp dụng nhiều trường phái. Để rồi không rối trí cũng như hiểu được trường hợp nào nên dùng phương pháp nào.
Trước hết, bạn cần hiểu Phong Thủy không phải là gió và nước. Nếu bạn đang hiểu như vậy thì cũng đừng lo lắng, vì đây là cụm từ tràn lan trên internet “gió và nước”. Phong Thủy là một ứng dụng của Dịch Học, trong đó có đủ học thuyết Lưỡng Nghi, Tam Tài, Tứ Tượng, Ngũ Hành, Bát Quái,… Vậy tại sao chỉ có Gió và Nước lại gọi là bộ môn Phong Thủy?
GIÓ và Nước là đơn giản hóa hai từ giải nghĩa ngắn ngủi theo chữ HÁN – VIỆT thôi.
Phong Thủy: cần được hiểu là “phong” trong 封锁 (phong toả), “thủy” trong 原始 (nguyên thuỷ). Phong Thủy cũng tức là “phong tỏa những yếu tố gốc”. Còn nhiều người hiểu Phong Thủy là “gió và nước” thì cũng không hẳn là sai, vì khi quá nhiều người hiểu theo nghĩa như vậy thì nó chính là như vậy, tuy nhiên ý nghĩa của Phong Thủy rõ ràng đang suy giảm chứ không được đặt đúng tầm hiểu biết.
Những trường phái phong thủy hiện đại
Thực ra phong trào xem Phong Thủy nếu nhớ không lầm thì bắt đầu rộ lên từ những năm 2007. Lúc đó nhiều người đổ xô đi tìm mua và đọc những quyển sách Phong Thủy Bát Trạch và tự áp dụng cho gia đình. Thực ra phương pháp này không sai, cơ bản là cứ chia ra 2 nhóm người: Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch. Cứ như vậy chia ra 8 cung, sẽ có 4 cung tốt và 4 cung xấu. Nhưng càng đơn giản có nghĩa là càng thiếu dữ kiện.
Thông thường, một Phong Thủy gia đến nhà bạn, việc đầu tiên xem chính là Loan Đầu. Hiểu nôm na là nhìn hình thế mà đoán sự ảnh hưởng của từ trường xung quanh gia chủ. Nhà ở thế trũng hay cao, ngã 3 hay ngõ cụt, nhà bên trái cao thấp hay bên phải mới cũ, trước nhà có ao hồ hay sau lưng có núi,..v..v.. Bạn từng nghe đến Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ chưa?
Những cách quan tâm trái phải, trước sau 1 ngôi nhà, ngôi mộ, lối dẫn nước vào nhà, chỗ ngủ, chỗ làm việc,.. nhìn hình thế xung quanh mà hiểu khí trời đất đang đổ về đâu, nó là sinh hay tử hay hưu tù mộ khí, ấy chính là trường phái Loan Đầu.
Trường phái này rất quan trọng, vì nếu không am hiểu nó, 50% các phép toán Phong Thủy đều không có tác dụng .
Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh
Phương pháp thường được áp dụng nhất vào những năm 2010 có lẽ là Huyền Không Phi Tinh
Phong Thủy Mệnh Lý (Tử Bình hoặc Bát Tự)
Thật ra bộ môn này rất ít người biết hoặc quan tâm, nhưng độ ứng dụng của nó mới thật sự là biến hóa. Bạn có thể thay đổi tâm tính của một người hay chuyển hóa tượng của quẻ xấu thành một tượng ít xấu hơn, chính là nhờ vào sự am hiểu trường phái này. Thực ra trong giới tự học phong thủy thường ít quan tâm điều này, chỉ từ khi các bộ sách của ông Lý Cư Minh được dịch và in tại Việt Nam thì mới có nhiều người quan tâm.
Trước đó, những ai quan tâm đến môn mệnh lý Tứ Trụ Tử Bình sẽ biết những mối tương quan giữa con người, số phận và ngũ khí vận hành như thế nào. Việc áp dụng thường thấy trong môn Tử Bình chính là cách ăn uống và lựa chọn màu sắc hợp mệnh.
Tên gọi này thực ra ít ai thừa nhận, vì những người hành nghề bằng phương pháp này ít có thông tin đầy đủ, chưa kể tình trạng lừa đảo cũng không ít nên để tìm được 1 người thầy thật sự trong môn này không dễ. Người thầy Phong Thủy thuộc trường phái này cần phải hiểu triết lý âm dương ngũ hành trong võ thuật, thiền học, đặc biệt là khí công từ đó để lại 1 trường năng lượng cực mạnh trong 1 số tờ giấy, lưu trữ ý niệm của mình bằng những ký tự đậm năng lượng trong ngũ khí mà thông thường là Hỏa và Thổ.
Trường phái Phong Thủy nào là hữu dụng nhất?
Đây là câu hỏi mà nhiều người tự học phong thủy thường mắc phải. Trớ trêu hơn, đó là người biết càng ít thi xem càng dễ, nhưng đọc nhiều quá rồi thì đôi khi chẳng biết phải ưu tiên cái nào hơn cái nào. Quan điểm của tôi, bạn tinh thông càng nhiều thì bạn ứng dụng càng cao tay. Nhưng nếu không đủ am hiểu, hãy tìm hiểu và nắm chắc trường phái Loan Đầu.
Tất nhiên tôi sẽ không tranh cãi nếu bạn cho rằng 1 trường phái nào khác quan trọng hơn.
9406/posts/2028690260711762https://www.facebook.com/cindy.nguyen.
Lá Số Bát Tự Là Gì? Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Lập Lá Số Bát Tự
Ngoài Tử vi, Bát tự (hay còn gọi là Tứ trụ) được xem là một bộ môn mệnh lý học hàng đầu dùng để nghiên cứu cuộc đời con người. Trong thực tế, thông qua lập lá số bát tự, bách gia sẽ luận đoán chi tiết cuộc đời của mình, đồng thời giúp tìm ra phương pháp cải vận bổ khuyết.
Lá số Bát tự (tên gọi khác là lá số Tứ trụ) giống như là một bản tấu chương ghi chép đầy đủ vận mệnh con người, được hình thành dựa trên Tứ trụ (giờ – ngày – tháng – năm sinh). Mỗi trụ này chứa một cặp Thiên can và Địa chi riêng. Từng Can, Chi lại mang âm dương ngũ hành khác nhau, khi chịu tác động bởi sự vận hành của vũ trụ sẽ sinh ra cường hoặc nhược, từ đó, gây ảnh hưởng đến vận mệnh con người.
Hoặc hiểu một cách đơn giản, lá số Bát tự gồm 2 phần là Mệnh và Vận. Mệnh là số phận, là những gì được định sẵn từ khi ta chào đời. Mệnh chỉ tốt khi thân không vượng cũng chẳng suy. Còn Vận đề cập ở đây chính là vận khí của từng giai đoạn trong cuộc đời, có thể thịnh hoặc suy, thông đạt hay bế tắc, vui sướng hoặc buồn khổ, vinh hay nhục,… Mà mỗi người sẽ phải trải qua đại vận hoặc tiểu vận.
Thông qua nghiên cứu lá số bát tự:
Ngoài ra, luận giải bát tự còn giúp ta tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong mệnh cục của bản thân. Cụ thể:
Vạch rõ sự cường nhược, mất cân bằng trong chân mệnh, từ đó tìm ra thuật cải vận bổ khuyết thích hợp.
Giúp gia chủ nhận thức rõ ưu nhược điểm của bản thân để vừa khắc phục khuyết điểm vừa phát huy hết khả năng tiềm ẩn bên trong.
Mà để hiểu biết những điều đó, quý vị cần phải phân tích những yếu tố chính trong lá số bát tự bao gồm: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần.
: Bát tự là gì? Phân biệt xem mệnh theo Bát tự và Tử vi
Như quý vị đã biết, nếu không có chuyên gia mệnh lý, phong thủy hỗ trợ thì mỗi chúng ta khó mà tự tạo ra một lá số Tứ trụ. Mặt khác, không phải ai cũng có thời gian và tiền bạc để mời các thầy. Nhưng quý vị đừng vội nản lòng bởi Thăng Long Đạo Quán sẽ cung cấp cho bách gia công cụ . Sử dụng công cụ này, quý vị sẽ có ngay kết quả chi trong vài giây.
Để lập lá số bát tự, quý vị thực hiện theo 3 bước sau:
Lưu ý: Những người không nhớ giờ sinh không nên tự cho mình một giờ sinh bất kỳ. Bởi như vậy thì kết quả luận giải lá số bát tự của bạn sẽ không chính xác. Nếu muốn xác định giờ sinh bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được các chuyên gia tư vấn.
Ví dụ: Lá số bát tự của đương số Trần Hoài Nam sinh vào 12 giờ 00 phút ngày 03/05/1999.
Khi sử dụng công cụ Lập lá số Bát tự của Thăng Long Đạo Quán, quý vị không chỉ xem được vận mệnh cuộc đời ngay lập tức mà còn có thể lưu lá số để xem sau. Cụ thể, ngay khi hiện ra lá số Tứ trụ, quý vị sẽ thấy dòng chữ ” TẢI LÁ SỐ ” ngay bên dưới. Chỉ cần nhấp chuột vào đó thì gia chủ sẽ tải được lá số Bát tự của mình về điện thoại hoặc máy tính.
Muốn luận giải một lá số Bát tự, bách gia cần am hiểu sâu sắc bộ môn mệnh lý học hoặc cần một chuyên gia. Song quý vị cũng có thể tự tìm hiểu và giải mã lá số của mình thông qua các yếu tố cơ bản sau: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần. Mà những yếu tố này sẽ được giải mã cụ thể trong 3 phần chính sau:
Phần 1: Thông tin tổng quan của gia chủ (đương số, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái)
Phần 2: Xét vận mệnh thông qua 4 trụ (giờ, ngày, tháng, năm sinh)
Phần 3: Xét đại vận, tiểu vận hung hay cát, thịnh hay suy (thập thần, thần sát, vòng trường sinh,…)
Trước khi luận giải chi tiết về vận mệnh cuộc đời, quý bách gia sẽ nắm bắt khái quát cuộc đời mình thông qua các yếu tố: thiên can địa chi, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái.
Trong môn bát tự, âm và dương ở đây là chỉ thuộc tính Thiên can của năm sinh. Nếu sinh vào năm dương thì nam gọi là dương nam, nữ gọi là dương nữ. Ngược lại, nếu sinh vào năm âm thì nam gọi là âm nam, nữ là âm nữ. Cụ thể:
Ví dụ: Trần Hoài Nam sinh năm 1999 – thiên can của năm sinh là Kỷ nên sẽ là Âm nam.
Thai nguyên được xác định từ tháng bắt đầu người mẹ mang thai. Thai nguyên dùng để so sánh với mệnh, xem có sự sinh khắc để giúp người luận giải mệnh số biết sơ bộ cuộc đời của đương số xem có thuận hay không thuận.
Cách xác định Thai nguyên thực hiện như sau: Lấy Thiên Can của tháng sinh thứ 2 rồi đem phối với tháng sinh thứ 3 thì đó là Thai nguyên.
Lưu ý: Khi xác định Thai nguyên thì Can tháng thứ 2 là Âm mà chi tháng thứ 3 là Dương thì buộc phải lấy chi tháng thứ 4 có chi âm để ghép nhằm đảm bảo nguyên tắc Can âm ghép với Chi âm và Can dương ghép với chi dương.
Ví dụ: Theo lá số bát tự của Trần Hoài Nam ở trên, tháng sinh là Mậu Thìn và năm sinh là Kỷ Mão. Để xác định thai nguyên, ta làm như sau:
Sau tháng sinh Mậu Thìn là Kỷ Tỵ.
Tiếp theo, ta có 3 tháng sau của Thìn lần lượt là: Tỵ, Ngọ, Mùi.
Lấy Kỷ (Can của tháng sinh thứ 2) ghép với Mùi (tháng sinh thứ 3) sẽ được Thai nguyên là Kỷ Mùi.
Ngoài ra, quý vị muốn xác định Thai nguyên của bản thân mà không cần tính toán thì có thể tra cứu theo bảng sau. (Ví dụ: sinh tháng Giáp Tí thì có thai nguyên là Ất Mão)
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh cung) được xét từ tháng sinh gồm có 12 cung ứng với 12 con giáp nhằm để luận giải khái quát cuộc đời của gia chủ.
Cách tính mệnh cung như sau:
Bước 1: Viết 12 cung từ Tí đến Hợi. Sau đặt tháng 12 tháng theo chiều nghịch như sau: Tí thuộc tháng 1, Hợi thuộc tháng 2, Tuất thuộc tháng 3,…cho đến Sửu là tháng 12.
Ví dụ: Một đương số (người được đoán mệnh) sinh vào giờ Thân, áp dụng cách tính cung mệnh sẽ có bảng sau:
⇒ Cung mệnh của đương số là cung Thân.
Mệnh quái (gọi tắt là quái, tên khác là cung phi) là khái niệm dựa trên bộ môn kinh dịch, đồng thời được xác định dựa trên giới tính và năm sinh. Được biết, quái gắn liền với các số tương ứng trong Bát quái, bao gồm: Càn – 6, Khôn – 2, Chấn – 3, Tốn – 4, Khảm – 1, Đoài – 7, Cấn – 8 và Ly – 9. Các quái này lại mang ngũ hành là: Càn Kim, Khôn Thổ, Chấn Mộc, Tốn Mộc, Khảm Thủy, Đoài Kim, Cấn Thổ, Ly Hỏa. Chỉ cần tìm ra được quái số thì quý vị sẽ biết được cung phi của mình là gì.
Ngoài ra, mệnh quái còn được dùng để giúp xác định kết hôn tuổi nào thì tốt, ăn hỏi ngày nào tốt lành, hướng nào xây nhà cửa,…
Cộng tất cả các số trong năm sinh, sau đó lấy tổng đó chia cho 9, số dư của phép chia sẽ là mệnh quái. Nam tính nghịch trung cung khởi từ 6 = cung Khôn. Nữ tính thuận trung cung khởi từ 1 = cung Cấn.
Bạn có thể tra cung mệnh theo bảng sau:
Nam sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nam sinh có mệnh quái là Khảm Thủy – thuộc Đông Tứ mệnh.
Nữ sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nữ có mệnh quái là Cấn Thổ – thuộc Tây tứ mệnh.
*Lưu ý: Mỗi cung lại tương ứng với các hướng và các mệnh khác nhau:
Cung Khảm – Chấn – Tốn – Ly (hướng Bắc – Đông – Đông Nam – Nam) thuộc Đông tứ mệnh + Đông tứ trạch.
Cung Khôn – Đoài – Càn – Cấn (hướng Tây Nam – Tây – Tây Bắc – Đông Bắc) thuộc Tây tứ mệnh + Tây tứ trạch
Sau khi hiểu biết khái quát cuộc đời, quý bách gia sẽ tìm hiểu sâu hơn về vận mệnh thông qua 4 trụ: giờ – ngày – tháng – năm sinh.
Dựa vào bảng sinh khắc của Thập Thần, Thần Sát cùng 12 vòng trường sinh tương ứng với mỗi trụ của gia chủ, ta sẽ luận giải được các mối quan hệ (cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp,…) và xem xét tổng quát bản mệnh (công danh sự nghiệp, học hành, hôn nhân, sức khỏe, tài lộc, tình duyên,…)
Trong bát tự, 4 trụ giờ – ngày – tháng – năm sẽ đại diện cho một nhóm đối tượng khác nhau và các giai đoạn thời vận khác.
Trong lá số bát tự, vòng trường sinh gồm 12 cung tương ứng với 12 giai đoạn biến hóa từ khi sinh ra cho đến khi bị hủy và chuẩn bị phát triển một giai đoạn mới.
Vòng trường sinh gồm:
Những tên trong vòng sinh đó cho chúng ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Thiên Can Địa Chi hay sự mạnh yếu của Thập Thần. Mà muốn biết sự cường nhược như thế nào thì lại phụ thuộc vào phần điểm.
Thập thần (còn có nhiều tên gọi khác là Thập tinh, Lục thân, Thông biến tinh,…) không phải chỉ thần thánh mà chỉ các danh phận trong gia đình, bao gồm: bản thân, ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái. Trong bát tự, có 10 thần. Mỗi thần sẽ cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người.
Hai chữ “Thần” và “Sát” ở đây không phải ám chỉ thần thánh mà là tiêu chí dùng để dự đoán cát hung trong Tứ trụ. Cụ thể, Thần là chỉ cát tinh (sao tốt) thể hiện điềm lành, điều tốt. Sát là hung tinh (sao xấu) thể hiện một sự việc nào đó bị cản trở, khó phát triển.
Thần Sát bao gồm: 15 sao tốt và 10 sao xấu.
Bạn đang xem bài viết Đập Tan Huyền Thoại Bát Tự Mệnh Khuyết Và Dụng Thần Là Hành Thiếu trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!