Xem Nhiều 5/2023 #️ Định Cục Tính Và An Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi – Học Tử Vi # Top 5 Trend | Bachvietgroup.org

Xem Nhiều 5/2023 # Định Cục Tính Và An Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi – Học Tử Vi # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Định Cục Tính Và An Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi – Học Tử Vi mới nhất trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trong Tử Vi, để lập cục ta tìm vị trí cung Mệnh và Thiên Can năm sinh để xác định một lá số thuộc về Cục gì ví dụ tuổi Bính mệnh lập tại Dậu là Hoả Lục Cục, từ Cục thì mới xác định được vị trí sao Tử Vi mà lập thành 2 vòng Âm Dương Lưỡng Diệu.

Có năm loại Cục là Thủy Nhị Cục, Mộc Tam Cục, Kim Tứ Cục, Thổ Ngũ Cục và Hoả Lục Cục. Tuy nhiện, ngũ hành này vẫn chưa nói lên thuộc tính của nó là dương hay âm, mà vật thì luôn mang tính âm dương, vậy tại sao Ngũ Hành của Cục từ trước đến nay trong các sách Tử Vi vẫn chưa định tính Âm Dương cho Cục mà chỉ căn cứ vào Âm Dương của Mênh như Âm Nam Dương Nữ hay Dương Nam Âm Nữ để tính Thuận Lý hay Nghịch Lý và an vòng Tràng Sinh, trong khi đó Mệnh là Mệnh mà Cục là Cục làm sao gán ghép được.

Trong một lá số thường tương quan mệnh cục chỉ được ghi đơn giản là Mệnh sinh Cục, Cục khắc Mệnh hay Mệnh Cục bình hoà.

Cục về bản chất là ngũ hành của cung mệnh trong Tử Vi, vì vậy người xưa nói Cục là Môi Trường của Mệnh.

Về phương diện khoa học thì Cục chính là ngũ hành nạp âm của tháng trong năm mà cung Mệnh đặt tại đó (1).

Năm có 60 hoa giáp từ Giáp Tí đến Quý Hợi chia ra thành 30 dạng Ngũ Hành Nạp Âm, mỗi dạng Ngũ Hành Nạp Âm chia ra làm âm và dương.

Ví dụ: Giáp Tí, Ất Sữu có Ngũ Hành Nạp Âm là Hải Trung Kim, và Giáp Tí thuộc Dương còn Ất Sửu thuộc Âm.

Tương quan điểm số (1) sẽ được minh hoạ bằng ví dụ sau đây:

Tuổi Bính (Dương nam) cung Mệnh ở Thân có cục là: Hỏa Lục Cục.

Bằng phép tính Ngũ Hộ Độn ta biết rằng năm Bính thì tháng giêng là Canh Dần, tháng 02 Tân Mão, tháng 03 Nhâm Thìn…đến tháng 07 là Bính Thân, tháng 08 là Đinh Dậu….

Tra lại Ngũ Hành Nạp Âm của Bính Thân và Đinh Dậu ta thấy cả hai đều là Sơn Hạ Hoả mà Bính Thân là dương còn Đinh Dậu là Âm.

Các bạn có thể làm ví dụ tương tự để kiểm tra Ngũ Hành cục của mình.

Qua ví dụ trên ta thấy một Cục cho ta biết đến ít nhất 02 yếu tố: Ngũ Hành và Âm Dương, mà trong Tử Vi hiện nay chỉ sử dụng Ngũ Hành của Cục mà chưa dùng đến yếu tố Âm Dương. Trong khi đó cả Âm Dương và Ngũ Hành đều quan trọng như nhau và thiết yếu như nhau trong Tử Vi.

Định Tính Cho Cục

Như vậy, một Cục để bao gồm 04 yếu tố: Âm Dương, Ngũ Hành, Tính Chất Ngũ Hành và Độ Số

Ví dụ: Tuổi Bính Hoả Lục Cục mệnh tại Dậu thì:

1-Âm Dương: Căn cứ vào địa chi cung Mệnh mà xác định được Cục đó là Âm hay Dương. Ví dụ: Tuổi Bính mệnh lập tại Dậu là Cục Dương.

2-Ngũ Hành: Thuộc Hoả

3-Tính Chất Ngũ Hành: Sơn Hạ Hoả là Lửa dưới núi

4-Độ Số: Hỏa Lục Cục nên có độ số là 06

Phân Loại Cục Theo Âm Dương và Ngũ Hành Nạp Âm của Cục

1-Dương Thủy Nhị Cục

2-Âm Thủy Nhị Cục

3-Dương Mộc Tam Cục

4-Âm Mộc Tam Cục

5-Dương Kim Tứ Cục

6-Âm Kim Tứ Cục

7-Dương Thổ Ngũ Cục

8-Âm Thổ Ngũ Cục

9-Dương Hỏa Lục Cục

10-Âm Hoả Lục Cục

Tính Cục Nhanh Theo Tháng Cung Mệnh

Qua ví dụ trên, ta thấy rằng bản chất của Cục chỉ là Ngũ Hành Nạp Âm của tháng mà cung Mệnh đặt tại đó trong năm ta sinh ra. Cho nên, ta chỉ cần tính ra tháng trong năm mà cung Mệnh ta đặt tại đó có Ngũ Hành Nạp Âm là gì, vậy là xong, chẳng cần phải nhớ dài dòng bài ca quyết “Tòng Thiên Can Tầm Cục Ca” (Hiện nay cũng ít người biết chữ Hán, nên bài ca quyết này cũng không dùng được bao nhiêu) là:

Giáp Kỷ giang đăng giá bích ngân

Ất Canh yên cảnh tích mai tân

Bính Tân đề liễu ba ngân trúc

Đinh Nhâm mai tiễn chước hải trần….

Theo cách tính xưa thì đòi hỏi người nghiên cứu Tử Vi phải biết chữ Hán, còn theo cách nhanh sau đây thì chúng ta chỉ cần biết Ngũ Hành Nạp Âm của cung Mệnh theo tháng sinh là có thể tính ra được Cục rồi.

Ví dụ, tuổi Mậu Tuất sinh ngày 01 tháng 04 âm lịch giờ Ngọ.

Tính nhanh:

-Từ cung tháng sinh tính thuận theo giờ sinh đến cung nào ngưng tại cung đó, cung đó là cung Mệnh. Sinh tháng 04 là tháng Tỵ, từ cung Tỵ tính là giờ Tí thuận đến giờ sinh Ngọ là cung Hợi. Như vậy cung Mệnh là cung Hợi.

-Tính ra tháng Hợi năm Mậu Tuất có Thiên Can là gì (Tham khảo bài viết của Caytre: Kiến Thức Căn Bản Các Khoa Phương Đông: Tính Can Chi Tháng Giờ, Tiết Khí, cũng nằm trong mục này). Năm Mậu thì tháng giêng là Giáp Dần tính dần dần đến tháng Hợi là Quý Hợi.

-Quý Hợi có Ngũ Hành Nạp Âm là Đại Hải Thủy, như vậy cung Mệnh là Đại Hải Thủy. Cho nên, Cục của lá số Mậu Tuất này sẽ là Thủy Nhị Cục.

-Cả Nhâm Tuất và Quý Hợi đều là Đại Hải Thủy, mà Quý Hợi là Âm cho nên Thủy Nhị Cục này là Âm Thủy Nhị Cục có độ số là 02.

Như vậy không cần nhớ bài ca quyết xưa, chúng ta cũng có thể tính ra Cục bằng cách thức đơn giản hơn.

An Vòng Tràng Sinh theo Âm Dương của Cục

Vì Tử Vi xưa nay không xác định tính Âm Dương cho Cục nên khi tính vòng Tràng Sinh (Caytre theo cách khởi vòng Tràng Sinh tại Tứ Sinh thuận nghịch theo âm dương), tiền nhân xưa sử dụng tuổi của đương số để khởi thuận hay nghịch vòng Tràng Sinh, ví dụ nếu Hoả Lục Cục tuổi Dương Nam Âm Nữ thì khởi Tràng Sinh theo chiều Thuận, còn tuổi Âm Nam Dương Nữ thì khởi Tràng Sinh theo chiều Nghịch.

Điểm bất hợp lý ở đây là đã dựa vào ngũ hành của Cục để xác định sẽ khởi vòng Tràng Sinh tại đâu? Dần, Thân, Tỵ hay Hợi? Mà cũng phải dựa vào Âm Dương của Cục để xác định vòng Tràng Sinh đó khởi Thuận hay Nghịch. Chứ tại sao lại mang Tuổi Âm hay Dương vào đó để xác định chiều của vòng Tràng Sinh, vì sẽ thiếu điều kiện về tính nhất quán của khoa học trong khi tính Âm Dương của Cục đã có sẳng rồi.

Cho nên Caytre đề nghị chúng ta cùng suy ngẫm về điều đó, trong khi chờ một đáp án chung, Caytre phác thảo lại việc khởi vòng Tràng Sinh theo Âm Dương và Ngũ Hành của Cục, bằng phương pháp phân tích tỉ giảo.

Khởi Vòng Tràng Sinh theo Ngũ Hành Cục và Âm Dương của Tuổi (Cách truyền thống)

Cách của Thái Thứ Lang (Tử Vi Đẩu Số Tân Biên)

-Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại cung Tỵ

-Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại cung Hợi

-Hoả Lục Cục an Tràng Sinh tại cung Dần

-Thủy Nhị Cục và Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại cung Thân

Sau khi an sao Tràng Sinh xong thì Dương Nam-Âm Nữ theo chiều Thuận, Âm Nam Dương Nữ theo chiều Nghịch mà an lần luợt 11 sao còn lại của vòng Tràng Sinh.

Cách của Hà Lạc Dã Phu (Tử Vi Áo Bí)

-Dương Nam Âm Nữ, Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Hợi cung Thuận khởi

-Dương Nam Âm Nữ, Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Tỵ cung Thuận khởi

-Dương Nam Âm Nữ, Hỏa Lục Cục an Tràng Sinh tại Dần cung Thuận khởi

-Dương Nam Âm Nữ, Thủy Nhị Cục và Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Thân cung Thuận khởi

-Âm Nam Dương Nữ, Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Mão cung, nghịch khởi.

-Âm Nam Dương Nữ, Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Dậu cung, nghịch khởi.

-Âm Nam Dương Nữ, Hỏa Lục Cục an Tràng Sinh tại Ngọ cung, nghịch khởi.

-Âm Nam Dương Nữ, Thủy Nhị Cục và Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Tý cung, nghịch khởi.

So Sánh Hai Cách Trên

-Cụ Thái Thứ Lang xem trọng vai trò của Cục hơn nên cụ đã trình bày thứ tự an Vòng Tràng Sinh theo cách đặt Ngũ Hành Cục trước rồi mới trình bày đến Âm Dương Tính. Cụ lấy sao Tràng Sinh để kiểm điểm vòng Tràng Sinh.

-Cụ Hà Lạc Dã Phu ngay từ đầu đã xác định Âm Dương Tính cho một vòng Tràng Sinh, cho nên cụ phân chia ra hai cách khởi vòng Tràng Sinh tại Tứ Sinh hay Tứ Chính tùy theo tuổi Âm Dương theo nguyên lý Dương Tử Âm Sinh. Cụ dùng sao Mộ để kiểm điểm vòng Tràng Sinh.

-Cách của cụ Thái Thứ Lang có khoa học hơn của cụ Hà Lạc vì cụ đặt ngay trọng tâm của vòng Tràng Sinh là dựa vào Cục. Cụ cũng thận trọng hơn khi xét Âm Dương tính sau Ngũ Hành Tính.

-Cách của cụ Hà Lạc dựa vào Âm Dương tính và nguyên lý “Âm Tử Dương Sinh, Dương Tử Âm Sinh” để khởi vòng Tràng Sinh và cho ra hệ quả đương nhiên là phải khởi vòng Tràng Sinh từ Tứ Sinh hoặc Tứ Chính. Nguyên lý này sử dụng rộng rải để tính vòng Tràng Sinh của Thiên Can, nhưng hành Thổ phải đi chung với hành Hỏa chứ không phải hành Thủy. Trong khi đó Cục là Hậu Thiên chứ không phải Tiên Thiên, ở thể Tiên Thiên thì Ngũ Hành đang sinh nên Hỏa sinh ra Thổ, ở thể Hậu Thiên thì Ngũ Hành đã thành hình hài nên Thủy Thổ lẫn vào nhau lấy sự tương khắc mà tiến hoá (Nước chứa trong đất và đất chứa trong nước). Ngũ hành Cục là Ngũ Hành Nạp Âm, có đủ cha mẹ (Can Chi) nên là thể Hậu Thiên.

-Hai cách xác định trên đều dựa vào Tuổi mà Khởi Thuận hay Nghịch, nhưng cách của cụ Thái Thứ Lang thận trọng đặt vai trò của Cục lên đầu gợi ý cho hậu thế suy nghĩ thêm. Nhưng vẫn chưa chứng minh được tính nhất quán về Âm Dương và Ngũ Hành của vòng Tràng Sinh. Theo cách đó thì vòng Tràng Sinh sẽ có Ngũ Hành theo Cục và có Âm Dương theo tuổi, và như vậy là thiếu nhất quán.

Khởi Vòng Tràng Sinh theo Âm Dương Ngũ Hành của Cục (Đề nghị của Caytre)

-Căn cứ vào Ngũ Hành Cục để xác định điểm khởi vòng Tràng Sinh là Dần Thân Tỵ Hợi giống cụ Thái Thứ Lang.

-Mỗi Cục sẽ phân định rõ Âm Dương Tính căn cứ vào Âm Dương của cung Mệnh, sẽ có: Dương Thủy Nhị Cục, Âm Thủy Nhị Cục, Dương Mộc Tam Cục, Âm Mộc Tam Cục, Dương Kim Tứ Cục, Âm Kim Tứ Cục, Dương Thổ Ngũ Cục, Âm Thổ Ngũ Cục, Dương Hoả Lục Cục, Âm Hoả Lục Cục. Dựa vào Âm Dương Tính này mà khởi vòng Tràng Sinh Thuận hay Nghịch. Như vậy ta sẽ có cách an vòng Tràng Sinh như sau:

-Dương Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Hợi thuận khởi

-Âm Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Hợi nghịch khởi

-Dương Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Tỵ thuận khởi

-Âm Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Tỵ nghịch khởi

-Dương Hoả Lục Cục an Tràng Sinh tại Dần thuận khởi

-Âm Hoả Lục Cục an Tràng Sinh tại Dần nghịch khởi

-Dương Thủy Nhị Cục và Dương Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Thân thuận khởi

-Âm Thủy Nhị Cục và Âm Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Thân nghịch khởi

Tài Liệu Tham Khảo:

1-Hà Lạc Dã Phu Việt Viêm Tử (1972), Tử Vi Áo Bí Biện Chứng Học, Thống Nhất Tổng Phát Hành, Sài Gòn.

2- Vân Đằng Thái Thứ Lang (1956), Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, Tín Đức Thư Xã, Sài Gòn.

(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)

Định Cục Tính Và An Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi

Trong Tử Vi, để lập cục ta tìm vị trí cung Mệnh và Thiên Can năm sinh để xác định một lá số thuộc về Cục gì ví dụ tuổi Bính mệnh lập tại Dậu là Hoả Lục Cục, từ Cục thì mới xác định được vị trí sao Tử Vi mà lập thành 2 vòng Âm Dương Lưỡng Diệu.

Có năm loại Cục là Thủy Nhị Cục, Mộc Tam Cục, Kim Tứ Cục, Thổ Ngũ Cục và Hoả Lục Cục. Tuy nhiện, ngũ hành này vẫn chưa nói lên thuộc tính của nó là dương hay âm, mà vật thì luôn mang tính âm dương, vậy tại sao Ngũ Hành của Cục từ trước đến nay trong các sách Tử Vi vẫn chưa định tính Âm Dương cho Cục mà chỉ căn cứ vào Âm Dương của Mênh như Âm Nam Dương Nữ hay Dương Nam Âm Nữ để tính Thuận Lý hay Nghịch Lý và an vòng Tràng Sinh, trong khi đó Mệnh là Mệnh mà Cục là Cục làm sao gán ghép được.

Trong một lá số thường tương quan mệnh cục chỉ được ghi đơn giản là Mệnh sinh Cục, Cục khắc Mệnh hay Mệnh Cục bình hoà.

Cục về bản chất là ngũ hành của cung mệnh trong Tử Vi, vì vậy người xưa nói Cục là Môi Trường của Mệnh.

Về phương diện khoa học thì Cục chính là ngũ hành nạp âm của tháng trong năm mà cung Mệnh đặt tại đó (1).

Năm có 60 hoa giáp từ Giáp Tí đến Quý Hợi chia ra thành 30 dạng Ngũ Hành Nạp Âm, mỗi dạng Ngũ Hành Nạp Âm chia ra làm âm và dương.

Ví dụ: Giáp Tí, Ất Sữu có Ngũ Hành Nạp Âm là Hải Trung Kim, và Giáp Tí thuộc Dương còn Ất Sửu thuộc Âm.

Tương quan điểm số (1) sẽ được minh hoạ bằng ví dụ sau đây:

Tuổi Bính (Dương nam) cung Mệnh ở Thân có cục là: Hỏa Lục Cục.

Bằng phép tính Ngũ Hộ Độn ta biết rằng năm Bính thì tháng giêng là Canh Dần, tháng 02 Tân Mão, tháng 03 Nhâm Thìn…đến tháng 07 là Bính Thân, tháng 08 là Đinh Dậu….

Tra lại Ngũ Hành Nạp Âm của Bính Thân và Đinh Dậu ta thấy cả hai đều là Sơn Hạ Hoả mà Bính Thân là dương còn Đinh Dậu là Âm.

Các bạn có thể làm ví dụ tương tự để kiểm tra Ngũ Hành cục của mình.

Qua ví dụ trên ta thấy một Cục cho ta biết đến ít nhất 02 yếu tố: Ngũ Hành và Âm Dương, mà trong Tử Vi hiện nay chỉ sử dụng Ngũ Hành của Cục mà chưa dùng đến yếu tố Âm Dương. Trong khi đó cả Âm Dương và Ngũ Hành đều quan trọng như nhau và thiết yếu như nhau trong Tử Vi.

Định Tính Cho Cục

Như vậy, một Cục để bao gồm 04 yếu tố: Âm Dương, Ngũ Hành, Tính Chất Ngũ Hành và Độ Số

Ví dụ: Tuổi Bính Hoả Lục Cục mệnh tại Dậu thì:

1-Âm Dương: Căn cứ vào địa chi cung Mệnh mà xác định được Cục đó là Âm hay Dương. Ví dụ: Tuổi Bính mệnh lập tại Dậu là Cục Dương.

2-Ngũ Hành: Thuộc Hoả

3-Tính Chất Ngũ Hành: Sơn Hạ Hoả là Lửa dưới núi

4-Độ Số: Hỏa Lục Cục nên có độ số là 06

Phân Loại Cục Theo Âm Dương và Ngũ Hành Nạp Âm của Cục

1-Dương Thủy Nhị Cục

2-Âm Thủy Nhị Cục

3-Dương Mộc Tam Cục

4-Âm Mộc Tam Cục

5-Dương Kim Tứ Cục

6-Âm Kim Tứ Cục

7-Dương Thổ Ngũ Cục

8-Âm Thổ Ngũ Cục

9-Dương Hỏa Lục Cục

10-Âm Hoả Lục Cục

Tính Cục Nhanh Theo Tháng Cung Mệnh

Qua ví dụ trên, ta thấy rằng bản chất của Cục chỉ là Ngũ Hành Nạp Âm của tháng mà cung Mệnh đặt tại đó trong năm ta sinh ra. Cho nên, ta chỉ cần tính ra tháng trong năm mà cung Mệnh ta đặt tại đó có Ngũ Hành Nạp Âm là gì, vậy là xong, chẳng cần phải nhớ dài dòng bài ca quyết “Tòng Thiên Can Tầm Cục Ca” (Hiện nay cũng ít người biết chữ Hán, nên bài ca quyết này cũng không dùng được bao nhiêu) là:

Giáp Kỷ giang đăng giá bích ngân

Ất Canh yên cảnh tích mai tân

Bính Tân đề liễu ba ngân trúc

Đinh Nhâm mai tiễn chước hải trần….

Theo cách tính xưa thì đòi hỏi người nghiên cứu Tử Vi phải biết chữ Hán, còn theo cách nhanh sau đây thì chúng ta chỉ cần biết Ngũ Hành Nạp Âm của cung Mệnh theo tháng sinh là có thể tính ra được Cục rồi.

Ví dụ, tuổi Mậu Tuất sinh ngày 01 tháng 04 âm lịch giờ Ngọ.

Tính nhanh:

-Từ cung tháng sinh tính thuận theo giờ sinh đến cung nào ngưng tại cung đó, cung đó là cung Mệnh. Sinh tháng 04 là tháng Tỵ, từ cung Tỵ tính là giờ Tí thuận đến giờ sinh Ngọ là cung Hợi. Như vậy cung Mệnh là cung Hợi.

-Tính ra tháng Hợi năm Mậu Tuất có Thiên Can là gì (Tham khảo bài viết của Caytre: Kiến Thức Căn Bản Các Khoa Phương Đông: Tính Can Chi Tháng Giờ, Tiết Khí, cũng nằm trong mục này). Năm Mậu thì tháng giêng là Giáp Dần tính dần dần đến tháng Hợi là Quý Hợi.

-Quý Hợi có Ngũ Hành Nạp Âm là Đại Hải Thủy, như vậy cung Mệnh là Đại Hải Thủy. Cho nên, Cục của lá số Mậu Tuất này sẽ là Thủy Nhị Cục.

-Cả Nhâm Tuất và Quý Hợi đều là Đại Hải Thủy, mà Quý Hợi là Âm cho nên Thủy Nhị Cục này là Âm Thủy Nhị Cục có độ số là 02.

Như vậy không cần nhớ bài ca quyết xưa, chúng ta cũng có thể tính ra Cục bằng cách thức đơn giản hơn.

An Vòng Tràng Sinh theo Âm Dương của Cục

Vì Tử Vi xưa nay không xác định tính Âm Dương cho Cục nên khi tính vòng Tràng Sinh (Caytre theo cách khởi vòng Tràng Sinh tại Tứ Sinh thuận nghịch theo âm dương), tiền nhân xưa sử dụng tuổi của đương số để khởi thuận hay nghịch vòng Tràng Sinh, ví dụ nếu Hoả Lục Cục tuổi Dương Nam Âm Nữ thì khởi Tràng Sinh theo chiều Thuận, còn tuổi Âm Nam Dương Nữ thì khởi Tràng Sinh theo chiều Nghịch.

Điểm bất hợp lý ở đây là đã dựa vào ngũ hành của Cục để xác định sẽ khởi vòng Tràng Sinh tại đâu? Dần, Thân, Tỵ hay Hợi? Mà cũng phải dựa vào Âm Dương của Cục để xác định vòng Tràng Sinh đó khởi Thuận hay Nghịch. Chứ tại sao lại mang Tuổi Âm hay Dương vào đó để xác định chiều của vòng Tràng Sinh, vì sẽ thiếu điều kiện về tính nhất quán của khoa học trong khi tính Âm Dương của Cục đã có sẳng rồi.

Cho nên Caytre đề nghị chúng ta cùng suy ngẫm về điều đó, trong khi chờ một đáp án chung, Caytre phác thảo lại việc khởi vòng Tràng Sinh theo Âm Dương và Ngũ Hành của Cục, bằng phương pháp phân tích tỉ giảo.

Khởi Vòng Tràng Sinh theo Ngũ Hành Cục và Âm Dương của Tuổi (Cách truyền thống)

Cách của Thái Thứ Lang (Tử Vi Đẩu Số Tân Biên)

-Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại cung Tỵ

-Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại cung Hợi

-Hoả Lục Cục an Tràng Sinh tại cung Dần

-Thủy Nhị Cục và Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại cung Thân

Sau khi an sao Tràng Sinh xong thì Dương Nam-Âm Nữ theo chiều Thuận, Âm Nam Dương Nữ theo chiều Nghịch mà an lần luợt 11 sao còn lại của vòng Tràng Sinh.

Cách của Hà Lạc Dã Phu (Tử Vi Áo Bí)

-Dương Nam Âm Nữ, Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Hợi cung Thuận khởi

-Dương Nam Âm Nữ, Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Tỵ cung Thuận khởi

-Dương Nam Âm Nữ, Hỏa Lục Cục an Tràng Sinh tại Dần cung Thuận khởi

-Dương Nam Âm Nữ, Thủy Nhị Cục và Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Thân cung Thuận khởi

-Âm Nam Dương Nữ, Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Mão cung, nghịch khởi.

-Âm Nam Dương Nữ, Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Dậu cung, nghịch khởi.

-Âm Nam Dương Nữ, Hỏa Lục Cục an Tràng Sinh tại Ngọ cung, nghịch khởi.

-Âm Nam Dương Nữ, Thủy Nhị Cục và Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Tý cung, nghịch khởi.

So Sánh Hai Cách Trên

-Cụ Thái Thứ Lang xem trọng vai trò của Cục hơn nên cụ đã trình bày thứ tự an Vòng Tràng Sinh theo cách đặt Ngũ Hành Cục trước rồi mới trình bày đến Âm Dương Tính. Cụ lấy sao Tràng Sinh để kiểm điểm vòng Tràng Sinh.

-Cụ Hà Lạc Dã Phu ngay từ đầu đã xác định Âm Dương Tính cho một vòng Tràng Sinh, cho nên cụ phân chia ra hai cách khởi vòng Tràng Sinh tại Tứ Sinh hay Tứ Chính tùy theo tuổi Âm Dương theo nguyên lý Dương Tử Âm Sinh. Cụ dùng sao Mộ để kiểm điểm vòng Tràng Sinh.

-Cách của cụ Thái Thứ Lang có khoa học hơn của cụ Hà Lạc vì cụ đặt ngay trọng tâm của vòng Tràng Sinh là dựa vào Cục. Cụ cũng thận trọng hơn khi xét Âm Dương tính sau Ngũ Hành Tính.

-Cách của cụ Hà Lạc dựa vào Âm Dương tính và nguyên lý “Âm Tử Dương Sinh, Dương Tử Âm Sinh” để khởi vòng Tràng Sinh và cho ra hệ quả đương nhiên là phải khởi vòng Tràng Sinh từ Tứ Sinh hoặc Tứ Chính. Nguyên lý này sử dụng rộng rải để tính vòng Tràng Sinh của Thiên Can, nhưng hành Thổ phải đi chung với hành Hỏa chứ không phải hành Thủy. Trong khi đó Cục là Hậu Thiên chứ không phải Tiên Thiên, ở thể Tiên Thiên thì Ngũ Hành đang sinh nên Hỏa sinh ra Thổ, ở thể Hậu Thiên thì Ngũ Hành đã thành hình hài nên Thủy Thổ lẫn vào nhau lấy sự tương khắc mà tiến hoá (Nước chứa trong đất và đất chứa trong nước). Ngũ hành Cục là Ngũ Hành Nạp Âm, có đủ cha mẹ (Can Chi) nên là thể Hậu Thiên.

-Hai cách xác định trên đều dựa vào Tuổi mà Khởi Thuận hay Nghịch, nhưng cách của cụ Thái Thứ Lang thận trọng đặt vai trò của Cục lên đầu gợi ý cho hậu thế suy nghĩ thêm. Nhưng vẫn chưa chứng minh được tính nhất quán về Âm Dương và Ngũ Hành của vòng Tràng Sinh. Theo cách đó thì vòng Tràng Sinh sẽ có Ngũ Hành theo Cục và có Âm Dương theo tuổi, và như vậy là thiếu nhất quán.

Khởi Vòng Tràng Sinh theo Âm Dương Ngũ Hành của Cục (Đề nghị của Caytre)

-Căn cứ vào Ngũ Hành Cục để xác định điểm khởi vòng Tràng Sinh là Dần Thân Tỵ Hợi giống cụ Thái Thứ Lang.

-Mỗi Cục sẽ phân định rõ Âm Dương Tính căn cứ vào Âm Dương của cung Mệnh, sẽ có: Dương Thủy Nhị Cục, Âm Thủy Nhị Cục, Dương Mộc Tam Cục, Âm Mộc Tam Cục, Dương Kim Tứ Cục, Âm Kim Tứ Cục, Dương Thổ Ngũ Cục, Âm Thổ Ngũ Cục, Dương Hoả Lục Cục, Âm Hoả Lục Cục. Dựa vào Âm Dương Tính này mà khởi vòng Tràng Sinh Thuận hay Nghịch. Như vậy ta sẽ có cách an vòng Tràng Sinh như sau:

-Dương Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Hợi thuận khởi

-Âm Mộc Tam Cục an Tràng Sinh tại Hợi nghịch khởi

-Dương Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Tỵ thuận khởi

-Âm Kim Tứ Cục an Tràng Sinh tại Tỵ nghịch khởi

-Dương Hoả Lục Cục an Tràng Sinh tại Dần thuận khởi

-Âm Hoả Lục Cục an Tràng Sinh tại Dần nghịch khởi

-Dương Thủy Nhị Cục và Dương Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Thân thuận khởi

-Âm Thủy Nhị Cục và Âm Thổ Ngũ Cục an Tràng Sinh tại Thân nghịch khởi

Tài Liệu Tham Khảo:

1-Hà Lạc Dã Phu Việt Viêm Tử (1972), Tử Vi Áo Bí Biện Chứng Học, Thống Nhất Tổng Phát Hành, Sài Gòn.

2- Vân Đằng Thái Thứ Lang (1956), Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, Tín Đức Thư Xã, Sài Gòn.

(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)

Lá Số Tử Vi 2022 Xem Tử Vi Theo Ngày Tháng Năm Sinh

Xem tử vi – Lập lá số tử vi và bình giải tử vi

– Nhập đầy đủ thông tin họ tên, giới tính và ngày giờ sinh theo Dương lịch của người muốn xem. Chương trình sẽ tự động chuyển đổi sang âm lịch trong lá số.

– Nhấn nút Lấy lá số để xem tử vi theo ngày tháng năm sinh.

Bình giải lá số tử vi là một công việc vô cùng phức tạp và tinh diệu đòi hỏi mất nhiều thời gian, công sức và trí tuệ. Bên cạnh đó phương pháp xem và bình giải tử vi cũng không nhất quán, có rất nhiều trường phái và phương pháp khác nhau. Do vậy Tử vi số mệnh chỉ dựa chủ yếu trên phương pháp của cụ Thiên Lương, đồng thời cố gắng sử dụng tin học hóa phân tích, khái quát dữ liệu nhằm mang đến tối đa thông tin hữu ích có thể về lá số tử vi cho người đọc. Do bình giải lá số tử vi bằng cách tin học hóa phân tích và khái quát nên sẽ có những hạn chế nhất định. Với thời gian Tử vi số mệnh sẽ cố gắng hoàn thiện ngày một tốt hơn, qua đó mong mang lại cho người đọc những thông tin tham khảo ngày càng giá trị hơn.

Tử vi số mệnh kính bút

Bình giải tử vi

1. Xem Can-Chi của năm sinh

Hàng can của năm sinh là cái gốc của vận mệnh,hàng chi là cành là ngọn nên sự tương quan xung khắc giữa hành can và chi sẽ cho ta một nét chính của vận mệnh.

Can tương sinh Chi: Bạn có hàng Can Canh thuộc hành Kim, hàng Chi Tý thuộc hành Thủy. Can sinh Chi là một điều thuận lý, rất tốt vì gốc sinh ngọn, gốc rễ hạnh phúc sinh cho thân thế. Bạn là người có thực lực và trong cuộc sống dễ có nhiều thành công.

2. Xem tuổi âm dương với vị trí an cung mệnh

Bạn sinh vào ngày 20/12/2020 âm lịch, Canh Tý, tuổi Dương nam. Mệnh đóng tại cung Sửu (Cung: âm (-), ngũ hành: Thổ). Tuổi Dương có mệnh đóng tại cung Âm thuộc vào Âm dương Nghịch lý.

Những người thuộc Âm Dương nghịch lý là một điểm bất lợi trong việc xem xét suy đoán lá số, những người này thường không có được cuộc sống thuận buồm xuôi gió,kết quả đạt được bao giờ cũng đến từ những nỗ lực phấn đấu nội tại của bản thân.

Trong tử vi, yếu tố thuận lý và nghịch lý chỉ góp phần gia tăng mức độ thăng trầm của lá số mỗi con người, không quyết định lá số tốt hay xấu. Giống như một thấu kính lồi, nhìn qua đó thì thuận lý sẽ phóng to những yếu tố tốt đẹp trở nên mạnh mẽ hơn, còn nghịch lý sẽ làm cho những yếu tố xấu mạnh lên một chút.

3. Xem tương quan ngũ hành giữa bản mệnh và cục

Bản mệnh của bạn là Bịch thượng thổ (Đất trên vách) thuộc hành Thổ, cục là Hỏa lục cục thuộc hành Hỏa

Cục sinh bản Mệnh: Bản mệnh là gốc rễ của lá số ,Cục sinh Mệnh gọi là sinh nhập, chính là được sự trợ lực từ cục điều đó có nghĩa là trong cuộc sống hàng ngày hay trong công việc bạn thường hoàn thành tốt đôi khi nhờ vào sự trợ giúp ngẫu nhiên nào đó.

4. Xem vị trí mệnh thuộc tứ sinh, tứ chính hay tứ mộ

Bản mệnh của bạn đóng tại cung Sửu, thuộc vào Tứ Mộ: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Lá số Tử vi của những người có mệnh ở Tứ Mộ thường tính cách mềm dẻo biết thân phận, độc lập ,không muốn phiền nhiễu ai, sức khỏe hơi kém.

Bạn thuộc cung Âm (+Thổ) nên tính cách có phần hòa nhã, thường rộng rãi và bao dung hơn.

5. Xem vòng thái tuế

Vòng thái tuế ấn định về bản chất con người,cho biết tư cách ,về việc làm ăn có được ý nguyện hay không,tính chất hành động của con người và có được hưởng thành quả hay không

Mệnh của bạn thuộc tam hợp Thiếu Dương – Tử Phù – Phúc Đức Bạn là người sáng suốt ,thông minh (do có sao Thiếu Dương),thích cạnh tranh và đôi khi hay lấn át người khác để chiếm phần hơn Đương số có sao Tứ Đức chiếu mệnh (Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức ,Long Đức) quan trọng nhất là sao Phúc Đức luôn khuyên nhủ và thúc đẩy bạn làm việc phúc đức ngay lành ,là thiên hướng tính cách của bạn.Nhờ làm việc phúc đức nên mệnh sẽ yên ổn tránh được họa từ sao Thiên Không mang lại ,đôi khi còn cả từ Kiếp Sát Lưu Hà (là những sát tinh mạnh) Bạn là người có năng lực ,thích cạnh tranh nhưng cũng là người có xu hướng làm việc thiện, việc tốt

Phương Pháp Sử Dụng Tử Vi Để Định Phong Thủy.

Michael Do

Chào mọi người.

Tôi vốn không phải là tín đồ của phong thủy, lý do tôi tin rằng trên đời không có khái niệm một mảnh đất tốt cho tất cả mọi người, mà chỉ có khái niệm mảnh đất phù hợp.

Một anh chàng nghiện hút, HIV giai đoạn cuối, xét ra vẫn có thể hữu dụng, nếu như được sử dụng để nhốt chung tù với các thành phần chống phá chính quyền đòi dân chủ tự do, để khi cần nó vác xi lanh ra chích HIV một cái còn hiệu quả hơn cả một cơ quan ngôn luận nhà nước đe dọa.

Vì lý lẽ như trên, tôi không tin vào việc một mảnh đất tốt cho tất cả mọi người. Hơn nữa, tôi cũng không tin vào lữ tài hợp hôn và kiểu so ngũ hành mệnh để chọn tuổi hôn nhân, vì trụ năm chỉ là một yếu tố rất nhỏ trong tứ trụ.

KHông có lý do gì, cùng một tuổi mà tất cả những ngôi nhà đấy đều có cát hung như nhau.

Đối với bên tứ trụ, người ta giải quyết vấn đề bằng cách trước hết tính dụng thần, rồi từ đó chọn tọa và hướng kết hợp với phong thủy sơ cấp. Không cần biết phong thủy ra sao, mà nhà cứ mở ra hướng ánh sáng mặt trời chòng chọc vô mà người đó kị thần là hỏa, y như rằng là lụi. Tôi cho rằng đó là một phương pháp tốt.

Đối với tử vi, vấn đề cũng giải quyết tương tự. Một trong những đòn thế tôi thường sử dụng, đó là kỹ thuật lộc chảy theo kị của phái Hoa Sơn.

-Ta ví dụ, nhà tọa hướng Bắc, ta coi ngay cung Tý là cung mệnh của ngôi nhà, và ta xét tam phương tứ chính của cung mệnh ảo này. Nếu như, tam phuong tứ chính cát tinh gia hội, ta khán ngay hướng đó tốt, ngược lại là xấu.

-Sử dụng thiên can của cung đó để an phi hóa, xem hóa lộc nhập vào đâu. Ví dụ, hóa lộc được kích hoạt của hướng nhà nhập vào cung tài bạch, khán ngay ngôi nhà đưa tới $$$$$, ngược lại hóa kị nhập vào tử tức xung cung điền trạch, khán ngay nhà cửa sẽ có vấn đề bất an, và vấn đề tình dục sẽ bị áp bức.

-Kết hợp với các phụ tinh trong các cung hóa lộc và hóa kị để xem khởi và kết của nguồn khí, từ đó biết được hướng nó tác động luận đoán chi tiết.

-Từ sau đấy, ta kết hợp với phi tinh trong phi vận tử vi đẩu số để có thể dự đoán chính xác năm nào, tháng nào ngôi nhà đó sẽ có trục trặc,

Đây là kĩ thuật tiêu chuẩn của tử vi bắc phái, các thầy nên nắm vững để đừng vô tình đặt phong thủy xong, đúng 1 tuần sau nhà cháy thì đổ tại số.

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Bạn đang xem bài viết Định Cục Tính Và An Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi – Học Tử Vi trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!