Cập nhật thông tin chi tiết về Ngũ Hành Bản Mệnh mới nhất trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Với cung mệnh thuộc hành Thổ thì người ta chia ra thành 6 nạp âm sau đây:
Với cung mệnh thuộc hành Thổ thì người ta chia ra thành 6 nạp âm sau đây:
1. Lộ Bàng Thổ – 路旁土 – (Đất ven đường) Canh Ngọ (1930 – 1990) và Tân Mùi (1931 – 1991)
– Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc ở trong Mùi (vì Mùi tàng Can Ất) mà sinh vượng Hỏa của ngôi vị Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi bằng “Lộ Bàng Thổ”.
– Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên trì hơn.
– Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng bởi vậy tư chất quật cường mà quá nóng nảy, tâm tình chính trực nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ ràng thiện ác thuận lợi hay không thuận lợi.
– Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy cho đất hết khô để cây cỏ mọc. Lộ Bàng Thổ vào nghiên cứu, học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng. Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế nên đứng vị thế một lý thuyết gia hay hơn.
2. Thành Đầu Thổ – 城头土 – (Đất đầu thành) Mậu Dần (1938 – 1998) và Kỷ Mão (1939 – 1999)
– Mậu Dần Kỷ Mão là 2 Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, thổ tích thành núi cho nên gọi là “Thành Đầu Thổ”.
– Mệnh nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.
– Mệnh số hội tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.
– Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cho nên ở bình thời dễ nên công hơn loạn thế.
3. Ốc Thượng Thổ – 屋上土 – (Đất mái nhà – Ngói) Bính Tuất (1946 – 2006) và Đinh Hợi (1947 – 2007)
– Bính Tuất và Đinh Hợi. Bính Đinh thuộc Hỏa. Tuất Hợi là cửa trời (Thiên môn). Hỏa ở trên cao dĩ nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng Ốc Thượng Thổ.
– Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa. Muốn thành ngói, Thổ phải trộn với nước lại đưa vào lò lửa luyện nung.
– Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù số tốt cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng nát ra.
– Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai cứng cỏi hơn. Đinh Hợi vì Hợi thuộc Thủy Thổ khắc Thủy sức đề kháng không khỏe bằng Bính Tuất.
4. Bích Thượng Thổ – 壁上土 – (Đất trên vách) Canh Tý (1960 – 2020) và Tân Sửu (1961 – 2021)
– Canh Tý Tân Sửu thì Sửu là chính vị của Thổ, mà Tý là đất vượng của Thủy, Thổ gặp Thủy biến thành bùn cho nên gọi bằng Bích Thượng Thổ”.
– Bùn nhuyễn mềm muốn trát thành vách phải tựa vào kèo cột phên, thiếu chỗ tựa khó thành vánh tường. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ phải tựa vào người mà thành sự, làm quản lý, làm kẻ thừa hành tốt, đứng ngôi chủ dễ thất bại.
– Tuy nhiên cũng có những loại đất chất dính mạnh phơi nắng trở thành cứng cáp không phải dựa vào kèo cột cũng đứng vững được. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ cần phải trải nhiều kinh lịch mới hay.
– Vách để che gió, chắn mưa cho nên tư chất thường bao dung. Mệnh nhiều hung sát đa nghi thủ đoạn mà mang nạp âm Bích Thượng Thổ dễ đưa đến sơ hở mà bị hại.
– Canh Tý, Tý Thủy bị Thổ khắc, khí thế nhược. Tân Sửu, Thổ vào chính vị sức đề kháng cương mãnh.
5. Đại Dịch Thổ – 大驛 土 – (Đất quán dịch lớn) Mậu Thân (1968 – 2028) và Kỷ Dậu (1969 – 2029)
– Mậu Thân và Kỷ Dậu thì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc Đoài là đầm nước (trạch). Chữ Dịch có một nửa chữ Trạch, thật ra phải gọi bằng Trạch Thổ mới đúng.
– Khôn là đất. Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi, đầm ao là chổ cá sinh sống thoải mái mầu mỡ tích súc. Đại Dịch Thổ tự nó tích súc, đất rộng sông sâu.
– Mệnh tốt mà nạp âm Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn ích lợi cho thiên hạ. Mệnh thường, phụ giúp các việc thiện luôn luôn có thành tâm.
– Mệnh nhiều hung sát mà cho cáng đáng những công tác nhân đạo chỉ đưa đến hỏng việc. Thân Dậu đều thuộc Kim, Thổ sinh Kim nên Mậu Thân hay Kỷ Dậu đều có khả năng kiên trì ít bối rối.
6. Sa Trung Thổ – 沙中土 – (Đất pha cát – phù sa) Bính Thìn (1976 – 2036) và Đinh Tỵ (1977 – 2037)
– Bính Thìn và Đinh Tỵ, vì Thổ cục tràng sinh tại Thân cho nên tại Thìn là Mộ khố, Tỵ là Tuyệt, Thiên can Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Hỏa của Bính Đinh đến Thìn là Quan Đới, đến Tỵ là Lâm Quan, Thổ đã Mộ Tuyệt, vượng Hỏa quay lại sinh Thổ, vì vậy đặt là Sa Trung Thổ (đất lẫn trong cát).
– Thổ tới khố không phải cát của sa mạc mà là cát của đất phù sa vì Thìn thuộc Thủy khố. Gặp sông nước đẩy đưa tập trung tài bồi thành bãi thành bờ nhiều mầu mỡ.
– Mệnh Sa trung thổ là đất phá cát, cát của đất phù sa. So với Bính Thìn, thì Mệnh Đinh Tỵ ít chất thủy hơn, do đó chất phù sa cũng ít hơn, khô ráp hơn nên hạn chế Hỏa vì hỏa sẽ làm khô cằn đất phù sa.
– Sa Trung Thổ tùy sóng, tùy gió nên tính chất uyển chuyển, giỏi đầu cơ, lợi dụng thời thế. Khả năng 2 mặt thiện ác – khi là rồng lúc thành rắn, vừa anh hùng và vừa là gian hùng.
– Bính Thìn, Thìn thuộc Thổ chính vị cho nên cứng rắn hơn. Đinh Tỵ, Tỵ thuộc Hỏa tiết thân mà sinh Thổ nên nguyên khí giảm không kiên trì bằng Bính Thìn. Đinh Tỵ, uyển chuyển, khéo léo và mềm mại hơn so với tuổi Bính Thìn.
Tam Nguyên Phong Thuỷ
Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Kim
Hải Trung Kim: Vàng trong biển
Kiếm Phong Kim: Kim đầu kiếm
Bạch Lạp Kim: Kim chân đèn
Sa Trung Kim: Vàng trong cát
Kim Bạc Kim: Kim mạ vàng, bạc
Thoa Xuyến Kim: Vàng trang sức
1. Hải Trung Kim (海中金 – Vàng trong biển) – Giáp Tý (1924 – 1984) và Ất Sửu (1925 – 1985)
– Giáp Tý, Ất Sửu: Tý thuộc Thủy, nơi hồ ao thủy vượng, lại là đất vượng của Thuỷ. Trong khi Kim “tử” ở Tý, mộ ở Sửu, Thủy vượng, Kim vào thế “tử mộ” nên mới gọi bằng Hải Trung Kim, ví như kim trong lòng biển, khí thế bị bao tàng, có danh mà vô hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển như thai nhi nằm trong bụng mẹ.
– Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như biển khôn dò, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật kể vào bậc cự phách.
Người mệnh Kim này thường có khả năng giao tiếp tốt nhưng thiếu sức xông xáo, tranh cướp phải nhờ người đề bạt mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng. Trước nghịch cảnh, sức phấn đấu Giáp Tý mạnh hơn Ất Sửu, Ất Sửu dễ có khuynh hướng hư nhược.
2. Kiếm Phong Kim (剑峰金 – Kim đầu kiếm) – Nhâm Thân (1932 – 1992) và Quý Dậu (1933 – 1993)
– Nhâm Thân và Quý Dậu là Kiếm Phong Kim. Thân Dậu là chính vị của Kim, Kim Lâm Quan ở Thân, Đế Vượng ở Dậu, Kim đã sinh vượng thì thành cương (là thép) vậy, cương thì vượt hơn ở kiếm phong, vì vậy đặt là Kiếm Phong Kim.
– Nhâm Thân Quí Dậu khí thế cực thịnh.
– Người Kiếm Phong Kim tự hiển tài năng mình, hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu tới sao Đẩu sao Ngưu, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Các ngũ hành mệnh Kim này có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc cương nghị và tinh nhuệ.
– Những sao tốt hội vào Mệnh thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim càng tốt hơn nhất là những số thuộc binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại Mệnh cung nhiều sao xấu gây hung họa thì Kiếm Phong Kim càng tạo hung họa, trên tính tình tư tưởng là người khó mà lay chuyển.
– Nhâm Thân, Quí Dậu cả hai chi đều thuộc Kim nên đều cương cường đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau.
– So với Nhâm Thân, Quý Dậu là chính Kim vì thiên can “Quý”, địa chi “Dậu” đều thuộc Kim, còn “Nhâm” thuộc Thủy và “Thân” cũng thuộc thủy, Nhâm Thân ở thế sinh xuất. Nên do đó, người mệnh Kim này thường sắc bén chuẩn mực hành Kim, người Nhâm Thân có sự hòa trộn, uốn lượn.
3. Bạch Lạp Kim (白蠟金 – Kim chân đèn) – Loại mệnh Kim của tuổi Canh Thìn (1940 – 2000) và Tân Tỵ (1941 – 2001)
– Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim (hợp Kim của thiếc và chì). Kim dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim.
– Bạch Lạp Kim trong ngũ hành là gì? Mệnh này được ví như chất ngọc chưa mài giũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ.
– Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: Một là, học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công. Hai là, bươn trải cho thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử. Dù Mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu.
– Canh Thìn thì Thìn là thổ chất khả dĩ sinh kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là hỏa làm tan chất kim. Người mệnh Kim Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo.
4. Sa Trung Kim (沙中金 – Vàng trong cát) – Giáp Ngọ (1954 – 2010) và Ất Mùi (1955 – 2015)
– Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hỏa vượng thì kim bại. Mùi là chỗ của hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhụt cho nên mới gọi bằng Sa Trung Kim.
– Ngũ hành bản mệnh Kim này không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa trung kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà có thêm sao Thiên đồng nữa thì càng vớ vẩn.
– Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là cứ ngoan cố đeo đuổi thì mới đạt tới được.
– Giáp Ngọ thì Ngọ Hỏa khắc Kim, tước giảm khí thế. Trong khi Ất Mùi, Mùi Thổ sinh Kim. Vì thế người mệnh Kim Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.
5. Kim Bạch Kim (金铂金 – Kim mạ vàng, bạc) – Nhâm Dần (1962 – 2022) và Quý Mão (1963 – 2023)
– Nhâm Dần, Quí Mão thì Dần Mão là đất vượng của Mộc, Mộc vượng lên Kim suy. Theo Kim cục, vòng tràng sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão. Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bạc Kim.
– Kim Bạch Kim mạnh hay yếu? Mộc vượng Kim suy nên sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa, yếu đuối, không mạnh mẽ.
– Nhâm Dần, Quí Mão là chất Kim còn lại ở đất tuyệt cho nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa. Kim Bạc Kim chất Kim dùng để trang trí, trang sức. Nếu được tay người khéo giỏi chạm khắc thì mới hay đẹp.
– Người mệnh Kim có số nạp âm là Kim Bạc Kim cần được mài dũa học hành mới mong thành tựu, phải tìm được thầy mới nên cơ đồ. Bởi vậy Kim Bạc Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa ở Mệnh mới hay.
– Nhâm Dần thì Dần mộc bị kim khắc nên ở thế yếu, tinh thần tuy vượng nhưng là thứ vượng thịnh của dây cung quá căng bởi vậy khi ứng phó với hung vận không lì đòn bằng Quí Mão. Quí Mão cũng như Nhâm Dần, Mộc bị Kim khắc, nhưng âm mộc sức khắc chế chỉ có giới hạn trong khi chủ kiến tự mình lại mạnh, nên chống với hung vận đắc lực hơn.
6. Thoa Xuyến Kim (钗钏金 – Vàng trang sức): Mệnh Kim bản mệnh của Canh Tuất (1970 – 2030) và Tân Hợi (1971 – 2031)
– Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất là Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy Bệnh tất nhiên bị nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Vì Thoa Xuyến Kim là đồ dùng trang sức cho phụ nữ cho nên tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, cho nên được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng, mới gọi là Thoa Xuyến Kim là vậy.
– Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.
Người mệnh Thoa Xuyến Kim thì cách hay nhất là nên sống cậy vào phái nữ như nương dựa vào vợ cùng sát cánh làm ăn thì dễ thành công hơn. Ngoài ra, người đàn ông có cách này thường có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang).
7. Mệnh Kim nào mạnh nhất trong các loại mệnh Kim?
Có thể nói Kiếm Phong Kim là một trong các loại mệnh Kim mạnh nhất. Bởi vì Kiếm Phong Kim (kim đầu kiếm) nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng. Thế nhưng, cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
Bên cạnh đó, những mệnh Kim còn lại như Sa Trung Kim (vàng trong cát), Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (kim chân đèn), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạc Kim (kim mạ vàng, bạc) đều kỵ hành Hỏa
Bảng Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc, Quy Luật Cơ Bản Trong Ngũ Hành
Quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của con người. Hai yếu tố này luôn song hành với nhau và không thể tách rời. Ngày nay, quy luật ngũ hành luôn là mối quan tâm hàng đầu của người tin vào phong thủy. Hôm nay Thiên Mộc Hương sẽ cùng bạn phân tích bảng ngũ hành tương sinh tương khắc. Giúp bạn hiểu thêm về quy luật này, cũng như những ứng dụng vào đời sống.
I. Ngũ hành là gì?
5 đặc tính của ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ:
5 ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ không những biểu thị 5 loại vật chất; mà còn là biểu tượng của các loại trạng thái khác nhau.
Kim là “tòng cách”, tòng nghĩa là thuận, phục tùng; cách nghĩa là biến đổi, cải cách. Đặc tính của Kim có thể mềm, cứng có thể dài ra nhỏ lại, đàn hồi vô cùng linh hoạt.
Mộc là “khúc trực”, khúc là thẳng, vươn lên. Đặc tình của Mộc là là thẳng mà vươn cao, Mộc có thể hấp thu khí của Thủy Thổ, trưởng thành và phát triển.
Thủy là “nhuần hạ”. “Nhuần” có nghĩa là thấm ướt, “hạ” có nghĩa là hướng xuống dưới. Đặc tính của Thủy là thấm ướt xuống dưới, đại diện cho sự thông minh, linh hoạt, tính thiện.
Hỏa chủ về đức lễ. Hỏa là “viêm thượng”. “Viêm” có nghĩa là phát nhiệt; “thượng” có nghĩa là bốc lên. Đặc tính của Hỏa là phát nhiệt bốc lên trên, có khả năng giữ ấm, giữa nhiệt, chế luyện kim loại, có tính gấp gáp.
Thổ chủ về đức tín. Thổ là “giá sắt”. Trồng trọt là “giá”, thu hoạch là “sắt”. Đất có thể chứa muôn vật, có chức năng sinh hóa và dưỡng dục nên là mẹ của muôn vật. Vì là mẹ nê có tính đôn hậu.
II. Quy luật ngũ hành tương sinh
Dựa vào bảng ngũ hành tương sinh tương khắc. Có thể thấy 5 hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ tồn tại mối quan hệ thúc đẩy bổ trợ lẫn nhau. Nó bao gồm hai phương diện: cái nó sinh ra và cái sinh ra nó. Còn được gọi là mẫu và tử. Ta có thể hiểu như sau:
1. Mộc sinh Hỏa
Từ xưa đến nay, con người vẫn thường dùng cành cây khô để nhóm nên lửa. Mà cành cây thuộc hành Mộc, lửa lại hành Hỏa. Vì thế, trong ngũ hành ta có thể hiểu rằng Mộc sinh Hỏa. Hay nói một cách chính xác hành Mộc tương sinh, hỗ trợ để hành Hỏa có thể phát triển tốt.
2. Hỏa sinh Thổ
Dựa vào bảng ngũ hành tương sinh tương khắc. Ta thấy nó có đề cập tới Hỏa sinh Thổ. Hiểu đơn giản, sau khi Hỏa thiêu đốt các loại vật chất sẽ sinh ra tro bụi; tro bụi đó rơi vào đất, bồi đắp để đất dày lên. Có nghĩa là Hỏa góp phần giúp Thổ sinh sôi nhân rộng.
3. Thổ sinh Kim
Kim loại là một dạng vật chất được hình thành từ sâu trong lòng đất, mà hành Kim là đại diện cho các loại kim loại. Vì thế. nếu không có đất thuộc hành Thổ sẽ không có được những kim loại tự nhiên đặc biệt và đẹp như vậy. Quy luật Thổ sinh Kim cũng xuất phát từ đó.
4. Kim sinh Thủy
Kim có thể sinh Thủy vì kim loại sau khi nóng chảy biến thành thể lỏng. Trong ngũ hành thì thể lỏng thuộc nước cho nên nói được kim sinh thuỷ. Người xưa cho rằng lấy que Càn đại diện cho trời; mà trời lại tạo ra mưa nhờ đó mà vạn vật sinh sôi nhờ nước để sống. Trong khi đó que Càn có hành Kim nên người xưa có câu Kim sinh Thủy.
5. Thủy sinh Mộc
Cây cối sinh sôi phát triển thì cần có dinh dưỡng. Và một trong những chất dinh dưỡng cần thiết đến từ nước. Cây cối cần nước để duy trì sự sống và phát triển. Bạn cũng nên lưu ý vì nếu quá nhiều Thủy sẽ dẫn đến việc mệnh Mộc bị tồn vong. Như việc cây bị ngập úng vì quá nhiều nước vậy.
III. Quy luật ngũ hành tương khắc
Dựa vào bảng ngũ hành tương sinh tương khắc. Ta có thể thấy quy luật tương khắc có nghĩa là sự vật này sẽ khắc chế, bài trừ, đối lập, hạn chế sự phát triển của một sự vật khác. Sự tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị diệt vong. Trong quy luật ngũ hành tương khắc bao gồm hai mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc. Chúng được thể hiện qua những nguyên lí sau:
1. Thủy khắc Hỏa
Chúng (đông, nhiều) thắng quả (ít), nên Thủy thắng Hỏa, vì Hỏa gặp Thủy sẽ tắt. Hiểu một cách đơn giản, khi lửa gặp nước sẽ bị nước dập tắt.
2. Hỏa khắc Kim
Tinh thắng kiên, nên Hỏa thắng Kim, vì Hỏa nóng mạnh sẽ nung chảy Kim. Ví dụ như kim loại sắt, vàng,… khi tiếp xúc với lửa nhiệt độ cao sẽ bị nung chảy. Đó là lý do trong bảng ngũ hành tương sinh tương khắc có đề cập đến Hỏa khắc Kim.
3. Kim khắc Mộc
Cương khắc nhu, nên Kim thắng Mộc, vì Kim là cái để chế tạo ra công cụ có thể khoan, cắt Mộc. Giống như cái cưa có thể dễ dàng đốn gục cây gỗ vậy.
4. Mộc khắc Thổ
Chuyên thắng tán, nên Mộc thắng Thổ, vì mầm gốc của cây có sức mạnh mẽ, có thể phá trở ngại của đất.
5. Thổ khắc Thủy
Thực thắng hư, nên Thổ thắng Thủy, Thổ có thể ngăn chặn Thủy. Hiểu đơn giản nước biển, nước sông có thể bị bao vây bằng các mép; vùng đất cao.
Bạn nên hiểu rằng nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Như việc Thủy quá nhiều sẽ gây tác động xấu đến Mộc. Dù đây là hai mệnh tương sinh với nhau. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh – khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời. Hy vọng thông qua những kiến thức trên; bạn có thể hiểu được phần nào về bảng ngũ hành tương sinh tương khắc.
Mệnh Kim Là Gì? Cách Xác Định Ngũ Hành Bản Mệnh Theo Năm Tuổi?
Trong cuộc sống, “mệnh số” là một cụm từ thường xuyên được người ta nhắc tới. Theo ý nghĩa dân gian, mệnh ý chỉ tất cả những việc mà một kiếp người chắc chắn phải trải qua và không thể thay đổi được. “Sống chết có số, phú quý do trời”, ấy là một cách giải thích dân gian rất triệt để cho từ “số mệnh”.
Tuy nhiên, nếu giải thích như vậy thì người ta đâu cần sự cố gắng vì giàu hay nghèo đều do số mệnh, ấy là không đúng. Vì thế, để tránh sự hiểu nhầm, người xưa lại nói: “đại phú nhờ mệnh, tiểu phú nhờ cần”. Ý nói nếu muốn là phú gia địch quốc thì phải nhờ một phần vào vận mệnh còn nếu muốn giàu có sung túc thì chỉ cần chuyên cần là đủ.
Chính ta là người nắm giữ vận mệnh của mình
Do vậy, nếu hiểu cả cuộc đời con người là một con đường thì “mệnh: chính là đường biên bao chọn con đường đó. Và đi con đường nào và đến đích như thế nào, ấy là dựa vào sự lựa chọn cùng sự cố gắng của bạn. Mệnh số không thể chỉ hướng đi cho bạn, nó chỉ tạo cho bạn một “sân chơi” và bạn sẽ quyết định cuộc chơi của chính mình.
Bản mệnh con người được chia theo ngũ hành – 5 yếu tố tạo nên cuộc sống đó là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ tương ứng với Kim loại – cây cối – nước – lửa – đất đai. Mỗi người sẽ có một hành bản mệnh khác nhau và từ đó, họ cũng sẽ có một cuộc đời khác nhau.
Mệnh Kim là gì
Cũng tương tự như tính chất của kim loại trong trời đất, người mệnh Kim luôn là một người đảm nhiệm trọng trách là “vật dẫn”, người kết nối chính trong một cộng đồng. Nhờ tài ăn nói và hùng biện, người mệnh kim luôn đem lại sự tin tưởng cho người đối diện. Vì thế, họ rất thích hợp với vai trò dẫn dắt, lãnh đạo.
Tuy nhiên, người mệnh Kim khi lại khá bảo thủ và tiêu cực, cái tôi của họ rất lớn. Bởi vậy khi gặp việc không vừa ý, họ thường có phản ứng thái quá, ảnh hưởng rất đến những người xung quanh. Vì thế, phong thủy sẽ là một yếu tố cải thiện những tiêu cực cũng như khuếch đại những tích cực của người mệnh Kim.
Người mệnh Kim là người sinh năm nào?
Tuổi Nhâm Thân sinh năm 1932, 1992
Tuổi Ất Mùi sinh năm 1955, 2015
Tuổi Giáp Tý sinh năm 1984, 1924
Tuổi Quý Dậu sinh năm 1933, 1993
Tuổi Nhâm Dần sinh năm 1962, 2022
Tuổi Ất Sửu sinh năm 1985, 1925
Tuổi Canh Thìn sinh năm 1940, 2000
Tuổi Quý Mão sinh năm 1963, 2023
Tuổi Tân Tỵ sinh năm 1941, 2001
Tuổi Canh Tuất sinh năm 1970, 2030
Tuổi Giáp Ngọ sinh năm 1954, 2014
Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, 2031
Tương sinh, tương khắc người mệnh Kim
Theo ngũ hành tương sinh thì Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy
Theo ngũ hành tương khắc thì Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc
Dựa vào tương sinh, tương khắc, ta sẽ xác định được những thứ nên dùng và nên tránh của người thuộc mệnh Kim:
Mệnh Kim có thể sử dụng màu bản mệnh là màu trắng, bạc, vàng. Đây là 3 gam màu chính của người mệnh Kim.
Ngoài ra, nếu muốn được bảo hộ và phát triển, gia chủ mệnh Kim có thể sử dụng màu của mệnh Thổ như vàng đất, nâu, nâu đất.
Tránh sử dụng những gam màu mệnh Hỏa như đỏ, đỏ cam, hồng, tím … và màu mệnh mộc như xanh lá, xanh mạ…
Về hướng để xây nhà hoặc dựng bố cục phong thủy văn phòng làm việc, mệnh Kim nên chọn các hướng như Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc. Đó là những hướng rơi vào các cung vượng cho người mệnh Kim. Tuy nhiên, do có khá nhiều hành Kim khác nhau, bởi vậy, để xác định chính xác hướng nhà hoặc hướng ngồi của người mệnh Kim, bạn cần xác định thêm tuổi và can chi để có được một đáp án chính xác nhất.
Trần Thành
Bạn đang xem bài viết Ngũ Hành Bản Mệnh trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!