Cập nhật thông tin chi tiết về Tây Tứ Mệnh – Đoài – 7 – Thầy Khải Toàn mới nhất trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch ngộ Thủy tiết, thiếu nữ vong. Ý nghĩa: Đầm gặp nước rỉ, gái nhỏ mất (chết). Trạch là cái đầm nước chỉ vào Đoài, Thủy là nước chỉ vào Khảm. Tiết là tiết khí. Đoài sanh Khảm thì Đoài phải tổn hao khí lực, tức là Đoài bị Khảm làm tiết khí. Đoài thuộc thiếu nữ bị tiết khí nên nói gái nhỏ chết.- Từ Cửa Khảm biến 5 lần tới Chủ Đoài phạm Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch, là ngôi nhà tán tài, phá gia, cưới thê thiếp nhiều lần, phụ nữ chết nhỏ, thường sanh các chứng bệnh ho hen, khạc đàm, lao tổn, ghẻ độc. (Phong thủy Khải Toàn)Chủ ĐOÀI với Cửa KHẢM phối 8 Bếp (Cửa Khảm thuộc Đông mà Chủ Đoài thuộc tây cho nên gọi là Đông Tây tương hỗn trạch. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn lợi cho Cửa Khảm mà hại Chủ Đoài, các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài lợi cho Chủ Đoài mà hại Cửa Khảm).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm tương sanh nhưng là Bếp Lục sát, đối với Chủ Đoài được Sinh khí nhưng vô khí. Như vậy là nửa kiết nửa hung.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm là Bếp Phục vị, nhưng đối với Chủ Đoài là Họa hại, hại nhiều hơn lợi.3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm phạm Ngũ quỷ đại hung bất lợi cho hàng con trẻ. Nhưng Cấn với Chủ Đoài hỗ biến được Diên niên hữu khí đại kiết: khiến cho giàu có vẻ vang. Vậy là hung kiết tương đương.
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch ngộ Thủy tiết, thiếu nữ vong. Ý nghĩa: Đầm gặp nước rỉ, gái nhỏ mất (chết). Trạch là cái đầm nước chỉ vào Đoài, Thủy là nước chỉ vào Khảm. Tiết là tiết khí. Đoài sanh Khảm thì Đoài phải tổn hao khí lực, tức là Đoài bị Khảm làm tiết khí. Đoài thuộc thiếu nữ bị tiết khí nên nói gái nhỏ chết.- Từ Cửa Khảm biến 5 lần tới Chủ Đoài phạm Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch, là ngôi nhà tán tài, phá gia, cưới thê thiếp nhiều lần, phụ nữ chết nhỏ, thường sanh các chứng bệnh ho hen, khạc đàm, lao tổn, ghẻ độc. (Phong thủy Khải Toàn)(Cửa Khảm thuộc Đông mà Chủ Đoài thuộc tây cho nên gọi là Đông Tây tương hỗn trạch. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn lợi cho Cửa Khảm mà hại Chủ Đoài, các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài lợi cho Chủ Đoài mà hại Cửa Khảm).Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm tương sanh nhưng là Bếp Lục sát, đối với Chủ Đoài được Sinh khí nhưng vô khí. Như vậy là nửa kiết nửa hung.Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm là Bếp Phục vị, nhưng đối với Chủ Đoài là Họa hại, hại nhiều hơn lợi.Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm phạm Ngũ quỷ đại hung bất lợi cho hàng con trẻ. Nhưng Cấn với Chủ Đoài hỗ biến được Diên niên hữu khí đại kiết: khiến cho giàu có vẻ vang. Vậy là hung kiết tương đương.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm thuần dương tương sanh và là Bếp Thiên y thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Chấn với Chủ Đoài xung khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ chết yểu.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Dương Thủy là âm dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, rất tốt. Nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến ra Lục sát chỉ khiến cho phụ nữ bất lợi.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm là Bếp Diên niên thất vị, lại Ly Khảm tương khắc, chỉ tốt vừa vừa. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ khiến cho phụ nữ bất lợi, hay làm tổn hại người hiền phụ, ghẻ độc làm chết người.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Tuyệt mệnh rất tai hại. Nhưng Khôn sanh Chủ Đoài và hỗ biến được Thiên y rất phát tài. Bếp này hung kiết tương đương.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Đoài là Phục vị vô khíi đối với Cửa Khảm Họa hại. Như Bếp Khảm, Bếp Đoài hại nhiều hơn lợi.
Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ ĐOÀI với Cửa CẤN (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Cấn, Của phòng hoặc Sơn chủ tại Đoài)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn trạch: nhân vượng, gia phú quí. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào cấn, Trạch là cái đầm chỉ vào Đoài (Cấn vi sơn, Đoài vị trạch). Nhân vượng là người thêm đông. Gia phú quí là nhà giàu và sang (giàu là chỉ về tiền của, sang là nói về quyền chức). – Cửa Cấn với Chủ Đoài là mẫu nhà đông người, giàu có và danh vọng. – Từ Cửa Cấn biến ba lần tới Chủ Đoài được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim lâm Đoài là tỷ hòa đăng diện. Đối với Cửa Cấn Thổ thì Diên niên Kim cũng tương sanh đắc vị. Cửa Cấn và Chủ Khôn thuộc tây tứ trạch chỉ có Diên niên Kim là tốt đệ nhất, đem vượng khí vào nhà, không nhà nào hơn nó được. Cửa Cấn với Chủ Đoài là Âm với Dương thông khí tương sanh và Cửa sanh Chủ là từ ngoài sanh vào trong thì nhà mau phát đạt lắm, thường hay được của bất ngờ. Tóm lại nhà loại này được nhiều điều tốt nên ứng nhiều sự may mắn: vợ chồng chánh thức và ăn ở rất hòa hài, tuổi trẻ đỗ cao, lục súc hưng vượng, điền sản có thêm, con hiếu cháu hiền, phụ nữ tuấn tú mà có chí khí trượng phu, nam nữ đều sống lâu mà hưng gia lập nghiệp, sanh 4 trai, thường ứng con nhỏ làm nên gia sản (Cấn, Đoài và Diên niên đều thuộc hạng thiếu nam và thiếu nữ). Xưa Ca, La 12 tuổi làm tể tướng là do ở nhà này vậy. Nếu ngôi nhà là Động trạch mà Cửa Cấn góa bên trái mặt tiền thì nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đắc vị hay chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Vũ khúc Kim tinh đăng diện thì nhà thêm tốt trăm phần trăm. Hoặc Cửa Cấn ở chính giữa mặt tiền thì nrên chọn ngăn 3 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đăng diện thì nhà cũng tốt thêm trăm phần trăm. Thầy Khải Toàn [Khải Toàn Phong thủy]
Chủ ĐOÀI với Cửa CẤN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà nói trên là Diên niên trạch nói trên. Đây là Tây tứ trạch cho nên các Tây trù hiệp với nhà, Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù không hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh ra hai hung du niên).
1) Bếp Càn: Cửa tại Cấn thì Bếp Càn được sanh và là Bếp Thiên y đắc vị. Đối với Chủ Đoài thì Bếp Càn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Càn mà thêm Thiên y và Sinh khí hợp nên Nhà ba tốt. Bếp này khiến cho liên tục phát phú quí, hanh thông và trường thọ tới 60, 90 tuổi, là một cái Bếp đại kiết.
2) Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ, chẳng Bếp nào hung hại bằng. Huống chi Bếp Khảm đối với Chủ Đoài là bị tiết khí và hỗ biến ra Họa hại.
3) Bếp Cấn: Đối với Cửa Cấn tỷ hòa, đối với Chủ Đoài thì Bếp Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên, rất tốt.
4) Bếp Chấn: Cửa tại Cấn thì Bếp Chấn khắc Cửa và là Bếp Lục sát. Bếp Chấn đối với Chủ Đoài là bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Vậy Bếp Chấn là Bếp hung.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Cấn lại bị Chủ Đoài khắc lại, chính biến là Tuyệt mệnh, hỗ biến là Lục sát. Bếp này khiến phụ nữ đoản thọ, hiếm con thừa tự, chẳng tốt chút nào.
6) Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại, lại khắc Chủ Đoài và hỗ biến ra Ngũ quỷ, thiếu phụ chết một cách hung dữ.
7) Bếp Khôn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Đoài thì Bếp Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Vậy nhờ Bếp Khôn mà Diên niên trạch có thêm Sinh khí và Thiên y hợp lại thành Nhà ba tốt. Bếp này sanh 3 con, 5 con, phước lộc thọ ba thứ gom đủ, trăm việc đều đại kiết. Bếp Khôn còn tốt hơn Bếp Càn một bực, vì Khôn với Cửa Cấn có đủ âm dương.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài nào khắc Chủ Đoài, đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt, có hiền phụ chăm sóc cửa nhà, sanh xuất bậc nữ tú (con gái tuấn tú).
Có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là
TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI Xem Bài các loại Gương Bát quái
Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai…
Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm).
Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới.
Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới.
Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí hướng tốt như sau đây:
Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.
Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.
Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.
Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.
Nhà Hướng Đông: Chủ ĐOÀI với Cửa CHẤN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long tranh Hổ đấu: ưu thương trưởng. Ý nghĩa: Rồng tranh hổ đánh, lo buồn cho hạng cả (lớn). Long tức Thanh long ám chỉ vào chấn. Hổ tức Bạch hổ ám chỉ vào Đoài. Chấn với Đoài tương khắc cho nên nói là tranh, là đấu. Đoài thuộc thiếu nữ là hàng nhỏ khắc Chấn trưởng nam là hạng lớn nên nói: lo buồn cho hạng cả (người lớn).
– Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 7 lần tới Chủ Đoài tất phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Chấn với Đoài Am Dương tương khắc, nhân đinh cùng tiền tài đều chẳng vượng. Kim với Mộc hình chiếu, đau nhức lưng, mông, tim, bụng, sanh ra các vụ ở góa, thiếu con thừa tự, linh đinh, cô khổ vô cùng. Nếu ngôi nhà này là Động trạch năm (5) ngăn thì nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa để được Cự môn đắc vị thì phát phú được vài chục năm rồi sau đó mới suy vi. Hoặc là Biến trạch đúng sáu ngăn thì nên chọn ngăn 2 làm Phòng chúa để được Vũ khúc Kim tinh đăng diện thì nhà phát phú tới 30 năm rồi sau đó mới suy dần.
Chủ ĐOÀI với Cửa CHẤN phối 8 Bếp
(Cửa Chấn thuộc phe Đông, Cửa Đoài thuộc phe tây, nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch (Đông Tây lẫn lộn). Vì vậy Bếp nào cũng không trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, lợi cho Chủ thì hại Cửa).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim, đối với Chủ Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Nhưng Càn khắc Chủ Chấn, hỗ biến Ngũ quỷ đại hung.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Thiên y rất bình yên. Nhưng dùng lâu về sau thì nam nữ đoản thọ vì Khảm tiết khí Chủ Đoài và hỗ biến ra Họa hại.
3) Bếp Cấn: Bếp cấn Dương Thổ đối với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Nhưng vì Cửa Chấn khắc Bếp Cấn khiến cho hàng tiểu nhi yểu vong.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Chấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện tốt tầm thường. Nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc, hỗ biến Tuyệt mệnh hại chẳng ít. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc, đối với Cửa Chấn là Âm Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tốt trung bình. Nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Lục sát khiến phụ nữ yểu vong.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Sinh khí rất tốt, nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ rất hung hại.
7) Bếp Khôn: Âm Thổ bị Cửa Chấn khắc, lão mẫu bị tổn thương. Nhưng Khôn sanh Chủ Đoài và hỗ biến Thiên y lợi cho hàng thiếu nữ.
8) Bếp Đoài: Âm Kim cùng với Chủ Đoài đồng khắc Cửa Chấn gây tổn hại cho nam nhân, khắc con cháu thiếu con thừa tự. Bếp Đoài đối với Cửa Chấn là Bếp Tuyệt mệnh.
KHAI VẬN – MAY MẮN [THẦY KHẢI TOÀN]
Nhà Hướng Đông Nam: Chủ ĐOÀI với Cửa TỐN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong sinh hiện Hổ, thương trưởng phụ. Ý nghĩa: Gió sanh thì hiện ra con Hổ, thương tổn đàn bà lớn. Phong là gió chỉ vào Tốn, Hổ là Bạch hổ ám chỉ Đoài. Phong sanh hiện Hổ là ý nói Cửa Tốn gặp Chủ Đoài. Đàn bà lớn bị tổn hại, vì Tốn thuộc trưởng nữ bị Đoài khắc.
– Từ Cửa Tốn biến 4 lần tới Chủ Đoài phạm Lục sát cho nên gị là Lục sát trạch. Đoài khắc Tốn là Âm khắc Âm: phụ nữ bất hòa. Kim khắc Mộc ứng gân xương đau nhức. Tốn với Đoài thuần Âm, nam nữ chẳng trường thọ, các việc bất hạnh như: góa bụa, không con thừa tự, dùng nghĩa tử giữ gia sản. Thầy Khải Toàn [Khải Toàn Phong thủy]
Cửa TỐN với Chủ ĐOÀI phối 8 Bếp
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Đoài tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, vì Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim khắc Cửa Tốn Mộc, Dương khắc Âm rất tai hại cho phụ nữ, thứ nhất là trưởng nữ. Nhưng Càn đối với Chủ Đoài tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí tuy thất vị vẫn có lợi cho lão ông và thiếu nữ hay cho cha và con gái nhỏ.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn Âm Mộc và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Còn Khảm với Chủ Đoài hỗ biến Họa hại nhưng tương sanh. Bếp này lợi nhiều hơn hại.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là bếp Tuyệt mệnh, nhưng Cấn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Diên niên hữu khí. Bếp này hung kiết tương đương.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên, nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh. Bếp này hung kiết tương đương.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt, nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến ra Lục sát khá hung. Suy theo du niên thì lợi hại có thể tương đương, nhưng vì Tốn Đoài Tốn thuần Âm mà tuyệt Dương, Bếp này hung nhiều hơn kiết.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y, phúc thần tương trợ. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ đại hung. Cũng như Bếp Tốn trên, Bếp này thuần Âm mà tuyệt Dương hung nhiều hơn kiết.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ xuyên cung, mọi việc bất lợi. Dù Khôn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Thiên y hữu khí rất tốt cũng không cứu trừ hết các việc hại của Ngũ quỷ.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim với Chủ Đoài tỷ hòa Phục vị vô khí chẳng thấy rõ sự tốt. Nhưng Đoài hắc Cửa Tốn rất bất lợi, nam nữ yểu thọ, chẳng có con thừa tự, gân xương đau nhức.
Nhà Hướng Nam: Chủ ĐOÀI với Cửa Ly (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ly Đoài: Hỏa quang, thương thiếu nữ. Ý nghĩa: Có Cửa Ly và Chủ Đoài là kiểu nhà sanh ra ác tai nạn lửa, làm hại gái trẻ. Hỏa quang là lửa sáng ám chỉ vào những vụ bị phóng lửa, thiêu, đốt, cháy Thương là bị tổn hại, bị thương tích.
– Từ Cửa Ly biến 2 lần tới Cửa Đoài phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ tán tài, khắc vợ, phụ nữ tác loạn, án mạng trộm cướp, thiếu con thừa tự, chết yểu, ho khạc đàm, ghẻ độc, nuôi con người dưng, bị người ngoài khi dễ và đàn áp. Và vì thuần Âm nên gái nhiều trai ít.
Chủ ĐOÀI với Cửa LY Phối 8 Bếp
( Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà nói trên. Nhà có Cửa Ly và Chủ Đoài thuộc về Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Đông mà Chủ Tây), vậy nên các Đông trù hiệp với Cửa Ly mà chẳng hiệp với Chủ Đoài, còn các Tây trù hiệp với Chủ Đoài mà chẳng hiệp với Cửa Ly, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim bị Cửa Ly khắc là Bếp Tuyệt mệnh, hiến cho nghèo cùng, thiếu thốn và nam nữ yểu vong. Nhưng Càn với Chủ Đoài tỷ hòa và hỗ biến được Sinh hí Mộc tuy vô khí cũng có phần đỡ bớt tai hại.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên khá tốt. Nhưng Khảm tiết khí Chủ Đoài và hỗ biến ra Họa hại khiến cho phụ nữ chẳng trường thọ.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại có tương sanh, xấu qua loa. Nhưng Cấn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, lại là tượng thiếu nam với thiếu nữ, Âm Dương tương phối, rất tốt. Bếp này hung ít kiết nhiều.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Ly là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, sanh xuất phụ nữ thông minh xuất chúng. Nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, bất lợi cho hàng trưởng nam. Ly Đoài Chấn là hai Âm thắng một Dương, trong số nhân khẩu nhiều nữ mà ít nam.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc với Chủ Đoài Kim tương khắc và hỗ biến Lục sát là chỗ không quá hại, vì Lục sát Thủy đối với Tốn Đoài đều tương sanh. Còn Tốn đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Thiên y, tốt khá nhiều, phụ nữ ưa làm hước đức, nhưng số nhân đinh chẳng gia tăng vì Tốn Ly thuần Am, mà Đoài cũng Âm.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, tốt vừa vừa. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ rất hại.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ đối với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Thiên y hữu khí rất phát đạt và phụ nữ ưa làm việc phúc thiện. Nhưng Khôn với Cửa Ly là Bếp Lục sát và Ly Đoài Khôn thuần Âm tất nam nhân chết yểu, lâu sau thiếu con thừa tự.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim với Chủ Đoài là Phục vị thất vị, sự tốt không đáng kể. Nhưng Đoài đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, tán tài, phụ nữ đoản thọ, nhân mạng chết cách hung dữ.
Nhà Hướng Tây Nam: Chủ ĐOÀI với Cửa KHÔN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Địa trạch tán tài, tuyệt hậu tự. Ý nghĩa: Địa chỉ vào Khôn, trạch chỉ vào Đoài (Khôn vi Địa, Đoài vi trạch). Đây là kiểu nhà giàu có lớn nhưng không con nối dòng.
Từ Cửa Khôn biến 6 lần tới Đoài được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Khôn với Đoài đều thuộc Âm và tương sanh lại có phúc thần (Thiên y) cho nên nhà này phụ nữ ưa làm việc thiện, tâm tánh hiền hòa. Cửa Khôn sanh Chủ Đoài là bên ngoài sanh vào trong cho nên nhà phát tài phát phước mau lắm, nhưng về sau lâu bởi âm khí thuần thịnh mà dương phải suy nhược, nam nhân chết sớm, trẻ nhỏ khó nuôi, mẹ góa cầm quyền gia đình, Cửa nhà chẳng thanh khiết, nuông chiều con gái, sủng ái chàng rễ, bảo dưỡng con người khác làm thừa kế thừa tự.
Chủ ĐOÀI với Cửa KHÔN Phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà nói trên)
1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn thì Bếp Càn là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Bếp Càn đối với Cửa Khôn tương sanh, đối với Chủ Đoài tỷ hòa ấy là một cái Bếp thịnh vượng vô song. Cũng nhờ Bếp Càn dương Kim mới giải được cái bất lợi thuần Âm Cửa Khôn và Chủ Đoài. Lại Bếp Càn hỗ biến với Chủ Đoài được Sinh khí, khiến cho nhà này được mệnh danh là Nhà ba tốt, vì có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y, ở lâu càng phát đạt lớn, người vượng mà tiền tài cũng vượng, công danh hiển đạt, trường thọ.
2) Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Lại Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Họa hại. Như vậy là một cái Bếp nguy hại, khiến cho nhà Thiên y chẳng còn tốt được bao nhiêu.
3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa lại có đủ âm dương và là Bếp Sinh khí. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Đoài được Diên niên hữu khí và cũng tương sanh mà có đủ âm dương. Vậy ba cung Khôn Đoài Cấn phối kết với nhau đeu được tương sanh và tỷ hòa lại hỗ biến thành Nhà ba tốt: có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y. Bếp như vậy, nhà như vậy ứng hiện biết bao điềm lành, làm ăn phấn chấn, danh vị cao thăng, mưu tính gặp thời, khởi làm hợp cảnh.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Khôn tương khắc, đối với Chủ Đoài cũng tương khắc, nó làm đảo loạn trong nhà, gây nhiều trở ngại. Đối với Cửa Khôn nó là Bếp Họa hại, đối với Chủ Đoài nó sanh ra Tuyệt mệnh, gây ra những sự bại tuyệt không vừa
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Khôn tương khắc mà đối với Chủ Đoài cũng tương khắc, Mộc khắc Thổ, Kim khắc Mộc. Ba cung chính yếu Khôn Đoài Tốn thuần Âm khắc đi khắc lại như vậy, Bếp này còn xấu hơn Bếp Chấn một phần. Bếp Tốn với Cửa Khôn là Bếp Ngũ quỷ rất nguy hại, và hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Lục sát cũng rất đáng ngại. Những việc quỷ quái, bất chính, tà tâm, phóng đãng thường xảy ra do cái Bếp Tốn này.
6)Bếp Ly: Bếp Ly phối với Cửa Khôn và Chủ Đoài ba cung thuần Âm đã là một việc bất lợi không sanh hóa được. Bếp Ly đối với Cửa Khôn tương sanh mà biến ra Lục sát thì dễ làm điều tà vạy trong bóng tối. Bếp Ly lại khắc Chủ Đoài hỗ biến ra Ngũ quỷ hay sanh ra tai nạn máu lửa. Nói chung nó thường khiến đưa đến những điều không hay do kẻ lòng ma dạ quỷ, kể nó là cái Bếp đại hung.
7) Bếp Khôn: Cửa tại Khôn thì Bếp Khôn là Bếp Phục vị. Bếp Khôn đối với Chủ Đoài tương sanh hỗ biến được Thiên y hữu khí. Như vậy kể chung nhà này có một Phục vị và hai Thiên y. Phục vị thất vị chẳng lợi chi, nhưng có tới hai phúc thần năng trừ họa hoạn và hai Thổ sanh một Kim thì Kim phải thịnh, chủ sự tấn phát tiền tài, châu ngọc. Nhưng cũng nên biết Khôn Khôn Đoài huần Âm, chẳng khỏi kém khuyết nhân đinh và lục súc hay bị chết mất.
8) Bếp Đoài: Cửa Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, tài lộc dồi dào, công danh tấn tới. Nhưng ba cung chính yếu là Khôn Đoài Đoài thuần Âm (không có Dương) khiến cho quạnh hiu con cái, số người ở càng ngày càng thưa thớt. Bếp Đoài này tương tự với Bếp Khôn trên về sự tốt xấu.
Nhà Hướng Tây: Chủ ĐOÀI với Cửa ĐOÀI (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Đoài)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch trùng thiếu phụ chưởng binh quyền. Ý nghĩa: Đầm trùng nhau, phụ nữ trẻ cầm binh quyền -Trạch là cái đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vị trạch). Trạch trùng là Đoài gặp Đoài. Thiếu phụ là hạng con gái hoặc đàn bà trẻ tuổi. – Chưởng binh quyền là ý nói cầm cán gia đình.
– Từ Cửa Đoài biến 8 lần tới Chủ Đoài được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Đoài Kim tỷ hòa vượng khí, sơ niên khá được phát tài, nhưng Đoài Đoài thuần âm tất làm cho Dương suy, về sau nam nhân đoản thọ, nhân đinh lần lần thưa thớt, cho đến cảnh mẹ góa con mồ côi. Tóm lại nhà này tốt ít. Nếu đặt Bếp tại Càn hay Cấn thuộc Dương lại biến sinh toàn là kiết du niên thì giải hóa được các sự bại thuần Âm.
Chủ ĐOÀI với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp đều thuộc về ngôi nhà này là Phục vị trạch nói trên. Nhà thuộc Tây tứ trạch cho nên các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều tốt, còn các Bếp Khảm Ly Chấn tốn đều bất lợi).
1) Bếp Càn: Cửa tại Đoài thì Bếp Càn Kim tỷ hòa và là Bếp Sinh khí. Bếp Càn đối với Chủ Đoài cũng hỗ biến được Sinh khí. Đây là một cái Bếp tốt, nhưng tốt vừa vừa thôi vì Sinh khí Mộc gặp Càn Đoài Kim thất vị. Tuy nhiên nó là một cứu tinh rất cần vì có Bếp Càn Dương Kim thì nhà khỏi thuần âm.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí hai Đoài và biến sinh hai Lục sát khiến cho hao tán tiền của và khắc vợ.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ sanh hai Đoài Âm Kim, Âm Dương có đủ, biến sinh ra hai Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại kiết đại lợi, vợ chồng chánh phối, khiến nên việc may, hay. Bếp này còn tốt hơn Bếp Càn.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị hai Đoài khắc và biến sinh ra hai Tuyệt mệnh là một cái Bếp hung hại, tuyệt khí đầy nhà.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc bị hai Đoài Am Kim khắc, đó là âm khắc âm và 3 âm ở chung (thuần Am) khiến cho phụ nữ làm loạn, chết yểu, tuyệt tự.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa khắc hai Đoài Am Kim, biến sinh hai Ngũ quỷ, cũng như Bếp Tốn trên: Âm khắc Âm và thuần Âm. Nhưng Bếp Ly này còn hung hại hơn: yêu ma vào nhà, những chuyện quỷ quái xuất hiện hoài hoài.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn với hai Đoài là thuần Âm, ba nữ ở chung – Âm thắng Dương suy, nam nữ đoản thọ, tuyệt tự.
8) Bếp Đoài: Ba cung Đoài ở chung, Kim vượng khí nhưng là thuần Âm. Vì vậy tài ngân thì có mà nhân đinh thì không.
Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ ĐOÀI với Cửa CÀN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên trạch: tài vượng, đa dâm loạn. Ý nghĩa: Thiên tức Càn (Càn vị thiên). Trạch tức Đoài (Đoài vị trạch). Càn Đoài phối nhau thì tiền của thịnh vượng nhưng hay dâm loạn. – Từ Cửa Càn biến 2 lần tới Đoài thừa Sinh khí cho nên gọi Chủ Đoài là Sinh khí trạch. Sinh khí tuy tốt nhưng lâm Đoài Kim thất vị, tức làm cho bị giảm không ít. Càn với Đoài là âm dương tỷ hòa tương phối rất tốt, nhưng Càn là ông già. Đoài là thiếu nữ hiệp nhau chẳng khỏi sẽ có sự trở ngại vì bất tương xứng như người già cưới vợ trẻ. Ở nhà này lúc sơ niên cũng được phát đạt lắm, phú quí song toàn, số người cư trú cũng khá đông và khá trường thọ. Nhưng về sau lâu, do trên đã luận mà suy ra: Càn đã già nay sẽ quá già, Đoài quá trẻ nay vẫn còn trẻ, sự tương ứng không thể còn mãi như trước mà lại sanh ra điều dâm loạn, lầm lạc. Cũng dường thể người chồng đã quá già bạc nhược mà người vợ còn đang xuân trẻ sẽ sanh tâm lầm lỗi. Vả lại, với ý đầu tiên, già cưới trẻ, trẻ ưng già đâu khỏi đa dâm loạn. Rồi ra gia cảnh sẽ cô đơn, mẹ góa chưởng quản gia đình, đàn ông cưới nhiều lần vợ. * Kết luận: nhà này tốt vừa vừa.
Chủ ĐOÀI với Cửa CÀN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc về kiểu nhà nói trên. Nhà vốn tốt trung bình, có thể gặp Bếp tốt hóa nên rất tốt, bằng gặp Bếp xấu thì nhà chỉ còn được chút ít may mắn, hoặc có thể sanh ra tai hại nhiều hơn lợi ích).
1) Bếp Càn: Cửa tại Càn mà Bếp cũng tại Càn là Bếp Phục vị. Bếp Phục vị nương theo cái tốt của Sinh khí trạch, nhưng cà hai đều thuộc Mộc không hợp với Tây tứ trạch Kim là ngôi nhà này. Vì vậy, tuy là Sinh khí trạch mà khó phát đạt nhiều. Hai Càn dương cương ngạch thắng hiếp một Đoài âm non nớt khiến cho phụ nữ yểu vong, góa bụa, dâm đãng.
2) Bếp Khảm: Cửa tại Càn thì Bếp Khảm là Bếp Lục sát. Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Họa hại. Một Bếp vừa Lục sát vừa Họ hại khiến cho tán tài, hiếm hoi con cái, khắc thê thiếp, lại còn sanh ra các vụ dâm dật, phóng đãng. (Chú ý: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Càn và Chủ Đoài đều được tương sanh, nhưng hễ tương sanh mà gọi là tiết khí, tức là làm cho tiêu mòn khí lực: nước chảy đá mòn).
3) Bếp Cấn: Cửa tại Càn thì Bếp Cấn là Bếp Thiên y đăng diện đem lợi vào nhà mà xua đuổi tai họa cho nhân khẩu. Lại Bếp cấn với Chủ Đoài tương sanh hỗ biến được Diên niên hữu khí, thật là một cái Bếp tấn lợi và hưng phú bậc nhất vậy. Nhờ Bếp này mà tạo nên cái Nhà ba tốt: có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y.
4) Bếp Chấn: Cửa tại Càn thì Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Tuyệt mệnh. Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là hai du niên đại hung, gây ra lắm sự tiêu tàn, đoạn, dứt, tai hoạn. Tính về sự hơn thua, nhà Sinh khí mà gặp Bếp này là thua lỗ rõ rệt.
5) Bếp Tốn: Cửa tại Càn thì Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Lục sát. Nhà Sinh khí không đương nỗi với một cái Bếp sanh ra hai du niên Họa hại và Lục sát, gây ra tai họan gần bằng Bếp Chấn. Bếp Tốn bị Càn Đoài khắc, khiến cho âm nhân tai nạn, phụ nữ do sanh đẻ mà chết, thường bị bệnh đau nhức thấu gân cốt.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc cả Cửa Càn và Chủ Đoài, nội sự đó cũng đủ thấy Bếp Ly rất bất lợi rồi. Huống chi Bếp đối với Cửa Càn là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Đoài là Ngũ quỷ. Bếp như vậy tai hại cũng như Bếp Chấn Tốn, làm tiêu pha cái hay của Sinh khí trạch mà khiến cho hao tiền mất vật, nam nữ chẳng sống lâu, lần đến cảnh suy tàn, thảm hại.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ sanh Càn Đoài Kim, là cái Bếp đem nhiều sự lợi tốt cho Cửa và Chủ. Bếp Khôn đối với Cửa Càn là Diên niên đắc vị, đối với Chủ Đoài là Thiên y hữu khí, cộng với Chủ thừa Sinh khí làm nên cái Nhà ba tốt, phú quí nói chẳng hết lời.
8) Bếp Đoài: Cửa tại Càn thì Bếp Đoài là bếp Sinh khí. Nhà Sinh khí Bếp cũng Sinh khí, ấy là lưỡng long nhập trạch, hai rồng vào nhà (Sinh khí Mộc tượng Thanh long) sanh kế dồi dào, điềm lành tấn tiếp, sự may mắn thường đến có đôi hoặc dồn dập. Tuy vậy chưa phải Tuyệt mệnh lắm, vì Sinh khí Mộc không hiệp với Tây tứ trạch.
Tây Tứ Mệnh – Cấn – 8 – Thầy Khải Toàn
Nhà Hướng Bắc: Chủ CẤN với Cửa KHẢM (Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy ngộ Sơn khắc tu pháp tự. Ý nghĩa: Nước gặp núi khắc tựa thiếu con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Khảm Thủy bị Cấn Thổ khắc hại nên nói nước gặp núi khắc. Phạp tự là thiếu con thừa tự.- Từ Cửa Khảm biến 2 lần tới Chủ Cấn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cấn thuộc thiếu nam phạm Ngũ quỷ cho nên trẻ con gặp điều bất lợi, khó có sanh con, có sanh cũng khó dưỡng nuôi, cho nên lời tượng nói là phạp tự. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm sự khổ hại: quan tụng, khẩu thiệt, thị phi, bệnh hoạn, thắt cổ, trầm sông (tự vận), bị trộm cướp, vong gia bại sản, tà ma nhập trạch Thật là nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, trăm việc chẳng hay ho chút nào. (Phong thủy Khải Toàn)Chủ CẤN với Cửa KHẢM phối 8 Bếp (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là bếp Lục sát thuần dương. Dùng lâu Bếp này khắc vợ lại hiếm con thừa tự. Nhưng lúc đầu cũng có tốt là nhờ Càn với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến Thiên y hữu khí.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị tốt qua loa, nhưng đối với Chủ cấn tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ hại người, hao của, đoản thọ, tuyệt tự.3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Chủ Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ rất tai hại, đối với Chủ cấn tỷ hòa Phục vị vô khí tốt ít ỏi.4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Thiên y khá tốt, nhưng đối với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến Lục sát tai hại. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu, lợi hại tương đương.
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy ngộ Sơn khắc tu pháp tự. Ý nghĩa: Nước gặp núi khắc tựa thiếu con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Khảm Thủy bị Cấn Thổ khắc hại nên nói nước gặp núi khắc. Phạp tự là thiếu con thừa tự.- Từ Cửa Khảm biến 2 lần tới Chủ Cấn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cấn thuộc thiếu nam phạm Ngũ quỷ cho nên trẻ con gặp điều bất lợi, khó có sanh con, có sanh cũng khó dưỡng nuôi, cho nên lời tượng nói là phạp tự. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm sự khổ hại: quan tụng, khẩu thiệt, thị phi, bệnh hoạn, thắt cổ, trầm sông (tự vận), bị trộm cướp, vong gia bại sản, tà ma nhập trạch Thật là nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, trăm việc chẳng hay ho chút nào. (Phong thủy Khải Toàn)(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu).Bếp Càn Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là bếp Lục sát thuần dương. Dùng lâu Bếp này khắc vợ lại hiếm con thừa tự. Nhưng lúc đầu cũng có tốt là nhờ Càn với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến Thiên y hữu khí.Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị tốt qua loa, nhưng đối với Chủ cấn tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ hại người, hao của, đoản thọ, tuyệt tự.Bếp Cấn Thổ đối với Chủ Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ rất tai hại, đối với Chủ cấn tỷ hòa Phục vị vô khí tốt ít ỏi.Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Thiên y khá tốt, nhưng đối với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến Lục sát tai hại. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu, lợi hại tương đương.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Chủ Khảm Dương Thủy là Âm dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện đại kiết, nhưng Tốn khắc Chủ cấn hỗ biến Tuyệt mệnh bất lợi cho tiểu nhi.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm là Bếp Diên niên tốt, đối với Chủ Cấn tuy Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp này kiết nhiều hơn hung. Duy Ly Hỏa nóng đốt Cấn Thổ khô là tượng phụ nữ tánh cương ngạnh (chỉ vào Ly) và tiểu nhi bất lợi (chỉ vào Cấn).
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh gây bất lợi cho hàng trung nam và lão mẫu lại sanh các chứng bệnh da vàng, phù thũng, kết đọng hòn cục, tim bụng đau nhức. Còn như Bếp Khôn đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí Mộc vô khí tốt qua loa.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim sanh Cửa Khảm nhưng là Bếp Họa hại, không tốt, bất lợi cho hàng phụ nữ. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến Diên niên hữu khí kiết nhiều hơn hung.
Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ CẤN với Cửa CẤN (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Cấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trùng trùng, điệp điệp, thê tử thương. Trùng trùng, điệp điệp là nhiều tầng nhiều lớp. Cấn thuộc núi (Cấn vi sơn). Cấn lại gặp cấn tức như núi này liên tiếp tới núi kia cho nên nói là trùng trùng, điệp điệp. Thê tử thương là vợ con lâm hại. – Từ Cửa Cấn biến 8 lần tới Chủ Cấn là Phục vị, cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Thổ gồm hợp nhau đồng một ruộng làm nên giàu có. Sơ niên rất phát tài và thuận lợi, nhưng về lâu sau, thì vì thuần dương chẳng sinh hóa được cho nên khắc hại vợ, bại thảm con, người ở càng ngày càng thưa dần (gia cảnh sẽ như chợ nhóm tan).
Chủ CẤN với Cửa CẤN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà nói trên. Nhà này thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là 4 bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều tốt, vì Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều bất lợi, vì Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên.
1) Bếp Càn: Cửa Cấn thì Bếp Càn tương sinh và là Bếp Thiên y Thổ đắc vị, hiệp với tây tứ trạch rất tốt. Nhà phát phú quí kiêm toàn, cha con hay làm việc lành (Càn Cấn chỉ vào cha và con trai, Thiên y ưa làm việc lành). Nhưng ba cung Cấn Cấn Càn toàn Dương mà khuyết âm là chỗ bất lợi cho vợ và tiểu nhi.
2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì bếp Khảm tương khắc và phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự đều chẳng có lợi. Bếp Khảm với Chủ cấn cũng tương khắc và hỗ biến cũng Ngũ quỷ, thêm hung.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Cấn đều đặng tỷ hòa và do Thổ sanh Kim, nhà có nhiều tiền của. Nhưng số người quá ít vì Cấn Cấn Cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc cà Cửa cấn và Chủ Cấn và biến sinh toàn là Lục sát lại thuần Dương: hại vợ.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cà Cửa Cấn và Chủ Cấn, biến sinh hai Tuyệt mệnh, tuyệt khí đầy nhà, ở góa, dùng con nuôi nối dõi tông môn. Tốn là Âm Mộc khắc 2 Dương Thổ (Cấn Cấn), đó là Âm đoạt quyền, phụ nữ nắm giữ gia sản, tiểu nhi mang bệnh huỳnh thũng và tỳ vị bị tật. (Huỳnh thũng là nói chung 2 thứ bệnh: Huỳnh đản bệnh da vàng và phù thũng bệnh da thịt).
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đồng sanh Cửa Cấn và Chủ Cấn nhưng cũng đồng biến sanh Họa hại, vì vậy sơ niên phát phước nhưng về sau lâu phụ nữ hưng cường, đảo loạn gia cang.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn là một cái Bếp tốt, vì Khôn Âm Thổ đối với hai Cấn đều tỷ hòa mà có đủ Âm dương và đồng biến Sinh khí (mặc dù Sinh khí thất vị).
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim phối hiệp với 2 Cấn Dương Thổ là tương sanh, chánh phối, đồng biến sinh 2 Diên niên Kim hữu khí. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, trong 8 Bếp chẳng Bếp nào sánh kịp.
Nhà Hướng Đông: Chủ CẤN với Cửa CHẤN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long phó Sơn trung, thiếu nhi lang. Ý nghĩa: Rồng đến trong núi, ít con cái. Long là Rồng ám chỉ vào Chấn, Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Chấn khắc Chủ Cấn là hàng thiếu nam thọ hại, lại Chấn cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được nên nói ít con cái.
– Từ Cửa Chấn biến 4 lần tới Chủ Cấn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Cấn Chấn thuần Dương tương khắc phạm Lục sát là hung du niên, khiến cho tiểu nhi tuyệt bại và chết chóc, nam nữ đều chẳng sống lâu, sanh ra các vụ tán tài, quan tụng, trộm cắp, tuyệt tự, con nuôi nắm giữ gia sản Cấn Thổ thuộc màu vàng bị Chấn Mộc khắc, sanh ra các chứng da vàng, phù thũng, tỳ vị, phong bệnh. (Phong thủy Khải Toàn)
Chủ CẤN với Cửa CHẤN phối 8 Bếp
(Cửa Chấn Đông cung nhưng Chủ Cấn tây cung cho nên gọi ngôi nhà này Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi Chủ thì hại cho Cửa).
1) Bếp Càn: Dương Kim khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ rất hung hại, rất bất lợi. Dù Càn với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí rất tốt nhưng thuần Dương không đủ bù trừ các sự bất lợi Ngũ quỷ.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Cấn tương khắc, kiết hung bằng nhau.
3) Bếp Cấn: Bếp cấn Dương Thổ cũng như Chủ Cấn đối với Cửa Chấn là thọ khắc (Cấn bị Chấn khắc) bất lợi cho hàng tiểu nhi.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Chấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Cấn tương khắc hỗ biến Lục sát hung hại. Bếp này hung kiết tương đương.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Chấn Dương Mộc là Âm Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Tốn đối với Chủ Cấn tương khắc và thuần Dương, nhân đinh chẳng thuận hòa.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, lại được cách Mộc Hỏa thông minh, cần tiền, sắm của, công danh thành tự. Nhưng Ly là lửa tốt Chủ Cấn là đất phải khô, phụ nữ tánh bạo, hiếm con.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Họa hại, mẹ lìa cha, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, nam nữ đoản thọ. Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy thất vị cũng khiến cho sanh kế khá tốt.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Tuyệt mệnh, trong số nhân đinh nữ nhiều nam ít, hiếm con, chết yểu, lắm sự bại tuyệt. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí là phát tài và có năng lực giải giảm các sự hại của Tuyệt mệnh.
Nhà Hướng Đông Nam: Chủ CẤN với Cửa TỐN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Sơn quả mẫu đa phạp tự. Ý Nghĩa: Gió núi mẹ góa rất hiếm con cái. Phong là gió chỉ vào Tốn, Sơn là núi chỉ vào cấn. Quả mẫu là mẹ góa bụa. Phạp tự là không có con thừa tự. Là nhà Tuyệt mệnh nên lời tượng ứng như vậy.
– Từ Cửa Tốn biến 7 lần tới Chủ Cấn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Ở nhà này ắt tiểu nhi thọ hại (Cấn bị khắc). Ba lớp người góa bụa và phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự (Tuyệt mệnh). Cửa Tốn khắc Chủ Cấn là từ ngoài khắc vào trong rất nguy, nào là thưa kiện, nào là trộm cướp. Cấn thuộc Thổ bị khắc nên sanh các chứng bệnh dạ dày, lá lách, da vàng Cấn Đông bắc có sao Cơ (Cơ thủy báo) hay làm gió lại gặp Tốn cũng gió cho nên bị phong tật nặng.
Chủ CẤN với Cửa TỐN phối 8 Bếp
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Cấn tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu. Vì hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ, sanh sản chết. Nhưng Càn với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí năng trừ giảm các tai họa.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Nhưng Khảm với Cấn tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ, bất lợi cho hàng tiểu nhi.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, bất lợi cho tiểu nhi, không con thừa tự, bệnh phong. Nhưng Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Phục vị Mộc thất vị, không có lợi gì nhiều.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Chủ Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng là bếp tốt. Nhưng Chấn khắc Chủ Cấn và hỗ biến ra Lục sát, thiếu nam thọ hại. Bếp này hung kiết tương đương.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ cấn và hỗ biến Tuyệt mệnh, không con thừa tự, góa bụa. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị và được cách Mộc Hỏa thông minh, điền sản đầy thịnh, phụ nữ nên. Nhưng Ly Hỏa đốt Chủ Cấn là cách phụ nữ tánh cương cương (cứng cỏi), vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳng điều, bị băng huyết, con trai con gái gian nan.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung. Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí thất vị cũng có phần tốt. Bếp này hung 10 phần, kiết 3 phần.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Lục sát bất Nhưng Đoài với Chủ cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, có lợi về tiền tài và sức khỏe cho nhân khẩu. Thầy Khải Toàn
Nhà Hướng Nam: Chủ CẤN với Cửa LY (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa sơn phụ cương, kinh bất điều. Ý nghĩa: Lửa núi đàn bà cứng cỏi, kinh nguyệt chẳng đều. Hỏa là lửa chỉ vào Ly và Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Ly và Chủ Cấn là kiểu nhà có phụ nữ tánh cương ngạnh, kinh nguyệt khi sụt khi trồi.
– Từ Cửa Ly biến 5 lần tới Chủ Cấn gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Nhà này phụ nữ tánh cứng cỏi, phạm vào cái bệnh vợ đoạt quyền. Nếu ở lâu năm số đinh nhân không thêm được phải nuôi con người khác làm con mình, kinh mạch bất thường. Lại nói Ly là lửa nóng thì Cấn là đất phải khô, ý nói nhà chẳng sanh sản, phụ nữ nhiễu loạn trong nhà vang tiếng. Tuy nhiên trong thời gian đầu nhà này cũng đặng phát phú quí. Đó là nhờ Cửa Ly Âm Hỏa sanh Chủ cấn Dương Thổ, ngoài sanh vào trong, và Họa hại thuộc Thổ đối với Cửa Ly tương sanh, đối với Chủ Cấn tỷ hòa: Ly Cấn và Họa hại gặp nhau không có chỗ nào tương khắc.
Chủ CẤN với Cửa LY phối 8 Bếp
(Cửa Ly thuộc Đông cung, Chủ Cấn thuộc Tây cung, nhà này thuộc Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, vì hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi cho Chủ thì hại cửa).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, rất tổn hại cho cha ông mất mát, tán tài, thiếu con thừa tự. Nhưng Càn đối với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể giải bớt sự tổn hại cho cha ông và đem lợi tốt cho hàng thiếu nam.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng là Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên đắc vị, khiến nên phú quí. Nhưng Khảm đối với Chủ Cấn tương khắc và phạm Ngũ quỷ, rất bất lợi cho con trẻ, nam nữ chẳng sống lâu.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, tuy hung song cũng có chỗ tương sanh, không quá tai hại. Còn Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Phục vị là chỗ tốt qua loa. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Sinh khí đăng diện, phát tài phát quí mà không phát nhân đinh. Nhưng Cấn khắc Chủ Cấn, bất lợi cho trẻ nhỏ.
5) bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly Hỏa là tương sanh, là Mộc Hỏa thông minh, và là Bếp Thiên y: đại kiết, đại lợi. Nhưng Tốn khắc Chủ Cấn bất lợi cho hàng thiếu nam, thiếu con thừa tự, sanh ra việc góa bụa, phạm bệnh phong đàm, bệnh da vàng, bệnh phù thũng.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là bếp Phục vị đắc vị khá tốt. Còn Ly với Chủ Cấn hỗ biến Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp Ly kiết nhiều hơn hung.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát nhưng cũng được tương sanh, cái hại không thái quá. Nhưng Khôn với Chủ Cấn là Âm với Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết nhiều hơn hung.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Cấn là Âm Dương tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt, thứ nhất là tốt cho hàng thiếu nam. Nhưng Đoài đối với Cửa Ly là Đoài bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ tác loạn, khiến gia đạo bất hòa, phụ nữ đoản thọ.
Nhà Hướng Tây Nam: Chủ CẤN với Cửa KHÔN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Địa sơn Thổ trùng, điền sản tức. Ý nghĩa: Địa chỉ vào Khôn, Sơn chỉ vào cấn (Khôn vi Địa, Cấn vi Sơn). Thổ trùng là hai Thổ. Điền sản tức là ruộng vườn và sản vật đầy đủ.
– Từ Cửa Khôn biến 1 lần tới Chủ Cấn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Khôn với Cấn là hai Thổ tỷ hòa có đủ âm dương, ở nhà này ruộng đất có dư sanh nhiều lợi tức, lục súc hưng vượng, nam nữ đều sống lâu, nhi nữ đầy nhà, con hiếu cháu hiền. Nhưng ngại rằng Sinh khí Mộc khắc Khôn Cấn Thổ, lại Khôn Cấn là tây tứ trạch Kim khắc Sinh khí Mộc. Vì sự đảo khắc qua lại như thế cho nên về sau lâu sẽ suy dần, chẳng khỏi tai họa dấy lên. Kiểu nhà này tốt bậc nhất.
Chủ CẤN với Cửa KHÔN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 13 trên. Đại khái 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài (Tây trù) hiệp với Tây tứ trạch kể là các Bếp tốt. Còn 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn (Đông trù) không hiệp với Tây tứ trạch kể là các Bếp bất lợi).
1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn Thổ thì Bếp Càn Kim tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện lại hiệp với Tây tứ trạch khiến cho nhà rất thịnh vượng. Bếp Càn đối với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí và sanh Tây tứ trạch Kim tức làm cho nhà thêm tốt. Như vậy một Bếp Càn mà làm cho kiện vượng cả hai nơi (Cửa và Chủ) là một cái Bếp đại cát. Lại nhờ nó mà Sinh khí trạch có thêm Diên niên và Thiên y hợp thành Nhà ba tốt. Lại luận rằng: Bếp Diên niên ở trong cái nhà hai Thổ sanh một Kim (Khôn Cấn Càn) là nhà giàu kim ngân, người sống lâu như Bành tổ.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Khôn tương khắc biến ra Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc biến ra Ngũ quỷ. Một cái Bếp mà sanh ra hai hung thần, ác quỷ, thật là đại hung.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn cũng như Chủ Cấn, đối với Chủ Khôn tỷ hòa mà có đủ âm dương và biến sanh Sinh khí. Vậy nhà Sinh khí lại Bếp cũng Sinh khí, Cửa, Chủ và Bếp là ba cung Thổ tỷ hòa làm vượng khí lẫn nhau (tỷ hòa vi vượng khí). Kết luận: Đây là một cái Bếp tốt, làm thịnh vượng cho nhà.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khôn Thổ tương khắc và là Bếp Họa hại, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Một cái Bếp khắc hại cả Cửa và Chủ, biếnsanh ra hai hung du niên chẳng nên dùng nó. Dùng nó sẽ bị bệnh huỳnh đản và phù thũng, làm thương hại tỳ vị và tim, trong nhà nam nữ đều chẳng trường thọ mà quạnh hiu con cái.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Khôn và phạm Ngũ quỷ, lại cũng khắc Chủ Cấn và biến sanh Tuyệt mệnh. Như vậy Bếp Tốn này còn hư hại hơn Bếp Chấn, vì Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh gây tai họa mạnh hơn Họa hại và Lục sát. Nó gây họa hoạn cho bậc bà, bậc mẹ, sanh ra nhiều bệnh nguy như huỳnh đản và phù thũng, bệnh lao hoặc vì sanh sản mà chết, hay bị trộm đạo khiến hao tán tiền tài. Khôn Tốn Cấn là 2 Âm 1 Dương, trong đó có Âm Tốn khắc DươngCấn, đó là Âm hiếp Dương, điềm phụ nữ nắm quyền nhà cửa.
6) Bếp Ly: Bếp Ly là Đông trù không hiệp với tây trạch, đối với Cửa Khôn tương sanh nhưng biến thành Lục sát, đối với Chủ cấn cũng tương sanh nhưng biến thành Họa hại. Vậy Bếp Ly cũng như Bếp Chấn sanh ra Lục sát và Họa hại, nhưng tai họa êm nhẹ hơn vì đối với Cửa và Chủ tương sanh chớ không tương khắc như Bếp Chấn. Bếp Ly thuộc Hỏa đốt Khôn Cấn Thổ cho nên trong nhà phụ nữ điêu ngoa, gian ác, kinh mạch chẳng điều hòa, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn là Tây trù hiệp với tây tứ trạch, đối với Cửa Khôn và Chủ Cấn đồng đặng tỷ hòa. Đây là một cái bếp đại cát vậy.
8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị. Bếp Đoài với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Thật là một cái bếp đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, cũng gọi là Tam tinh hỷ hội chi trạch, là nhà có ba ngôi sao tốt tụ hội vui mừng. [Khải Toàn Phong thủy]
Nhà Hướng Tây: Chủ CẤN với Cửa ĐOÀI (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch sơn tăng phúc, tiểu phòng vi vinh. Ý nghĩa: Hẻm núi thêm phúc, phòng nhỏ vẻ vang. Trạch là cái đầm nước, chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch), Sơn là núi, chỉ vào Cấn (Cấn vi sơn). Tăng phúc là phước. Tiểu phòng là phòng nhỏ, nói về thê thiếp là vợ thứ nói về tôn tử là con thứ cũng ứng về hàng con cái nhỏ tuổi con cái hàng thứ thê, thứ đệ. Vinh là vẻ vang tốt tươi.
– Theo phép Bát biến thì từ Cửa Đoài biến 3 lần tới Chủ phòng Cấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim đối với Cửa Đoài Kim là tỷ hòa vượng khí, lâm Cấn Thổ là tương sanh, chánh nam thông minh, nữ tuấn tú, nam nữ đều trung hiếu hiền lương và sống lâu và gia đạo thuận hòa, giàu có sang trọng, vẻ vang, khoa giáp đỗ liền liền. Phát đạt nhất là mạng Kim ứng vào số 4 và số 9, cho nên ở tới 4 hay 9 năm thì phát phước, và những năm thuộc Kim cục là Tỵ, Dậu, Sửu thì ứng cát tường (đem đến việc lành).
Chủ CẤN với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 28 là Diên niên trạch nói trên. Là Tây tứ trạch thì các Tây trù thuộc kiết táo, mà Đông trù là 4 Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến được Thiên y. Đây là 1 cái Bếp đại kiết. Hơn nữa là nhờ Bếp này mà nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y, hợp thành Nhà ba tốt, phước lộc thọ đầy đủ.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại đối với Chủ cấn, tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ. Họa hại đã hung, Ngũ quỷ còn hung hại hơn.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ với Cửa Đoài tương sinh và là Bếp biến Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh. Cũng như Bếp Chấn, là hung táo.
6) Bếp Ly: Khắc Cửa Đoài và là Bếp Ngũ quỷ đại hung.. Bếp Ly với Chủ cấn hỗ biến Họa hại, cũng chẳng tốt.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ sanh Cửa Đoài và chính biến Thiên y đăng diện rất tốt, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy vô khí nhưng cũng vẫn tốt. Vả lại, nhờ Bếp Khôn mà nhà Diên niên có thêm Thiên y với Sinh khí hợp lại mà thành Nhà ba tốt, rất tốt.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài Kim tỷ hòa Phục vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng đối với Chủ Cấn tương sinh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Như vậy, Bếp này tốt vừa vừa.
Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ CẤN với Cửa CÀN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên lâm sơn thượng: gia phú quí. Ý nghĩa: Chữ Thiên chỉ vào cung Càn (Càn vi thiên), chữ Sơn chỉ vào cung Cấn (Cấn vi sơn). Gia phú quí là nhà giàu sang (tiền nhiều chức lớn). Đại ý nói Cửa cái tại Càn và Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn là ngôi nhà giàu có lại sang trọng. – Từ Cửa Càn biến 6 lần tới Chủ Cấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y là phúc thần lâm Cấn tỷ hòa đăng diện ắt làm cho nhà cửa kiện vượng, sanh 5 con trai (Thổ số 5), ruộng vườn ba bốn cảnh (Càn Kim số 4), người người thường niệm Phật, thích xem Kinh (tánh chất Thiên y). Sơ niên vừa sang, vừa thọ và người khá đông, trai ăn ở nhân từ, gái giữ gìn tiết nghĩa Nhưng về sau cái khí thế của Thiên y giảm sút lần lần mà không sanh hóa được (Càn với Cấn thuần dương, không có âm), thành thử khắc hại vợ con, tới đời con cháu sau chịu cô đơn, phải tính việc nuôi con kẻ khác nối dòng. Tuy thật tốt, song không đủ âm dương thì chẳng phải là kế lâu dài vậy. [Khải Toàn Phong thủy]
Chủ CẤN với Cửa CÀN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc về nhà số 3 trên. Nhà Thiên y vốn đã tốt, nếu được Bếp tốt nữa ắt đại phát phú quí, bằng gặp Bếp xấu sẽ giảm bớt sự hưng thịnh của nhà, nhưng không làm cho cùng khốn).
1) Bếp Càn: Bếp Càn đối với Cửa Càn là Bếp Phục vị thất vị (Phục vị bị Càn khắc), nhưng đối với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Bếp như vậy cũng thuộc về Bếp tốt, có thể phát lên giàu sang một lúc lâu, nhưng về sau rồi sẽ khắc hại vợ con và lần tới sự cô độc, tuyệt tự. Bởi đây là Bếp Phục vị thất vị (mất ngôi) và ba chỗ chính yếu là Càn Càn Khảm thuần dương (thiếu âm) là điều không tấn tới mãi được mà về sau phải sụt lui.
2) Bếp Khảm: Đối với Cửa Càn thì Bếp Khảm thừa Lục sát, đối với Chủ Cấn thì Bếp Khảm phạm Ngũ quỉ, đối với chỗ nào Bếp cũng sanh mầm tai hại. Lại Chủ Cấn khắc Bếp Khảm và Bếp Khảm hao thoát Cửa Càn toàn là khắc với thoát. (Phàm Khảm gặp Càn là Thủy gặp Kim tương sanh nhưng thừa hung du niên thì Thủy làm hao thoát khí lực của Kim chứ không nói là tương sanh). Nhà Thiên y đăng diện là nhà phát phú quí, nhưng gặp Bếp như vậy cũng phải sanh bệnh đau tim bụng, các chứng hư lao, dư thịt, kết hòn kết khối trong ngũ tạng, tiểu nhi khó nuôi, trai gái đều yểu vong, cưới đi gả ại nhiều lần, tà ma tác loạn trong nhà. – Ngôi nhà này Cửa Càn Chủ Cấn thuộc Tây tứ trạch mà dùng Bếp Khảm là Đông trù tất sanh tai hoạn, vậy nên bỏ đi mà dùng Tây trù cho hợp với Tay tứ trạch sẽ khỏi hại mà thêm lợi vậy Tây trù là Bếp đặt tại các cung Càn Khôn Cấn Đoài.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn với Cửa Càn tương sanh và theo phép Bát biến là được Bếp Thiên y. Thiên y lâm Cấn là tỷ hòa đăng diện, rất tốt, làm cho hưng vượng điền sản. Còn Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Cấn tuy tỷ hòa nhưng tác Phục vị thất, kể như không có lợi ích chi. Ba chỗ chính yếu là Càn Cấn Cấn thần dương bất hóa, số người chẳng thêm mà hạng nhi nữ phải lâm tai hoạn.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Ngũ quỉ rất hung hại. Bếp Chấn với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Đối với hai chỗ đều bất lợi, cái Bếp đại hung này sanh bệnh huỳnh thũng, chứng hư lao, tỳ vị thọ thương (nhiễm trùng). Lại ba cung Càn Chấn Cấn thuần dương ắt không con thừa tự.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Cấn tương khắc và là Bếp Họa hại, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, toàn là những hung du niên. Bếp như vậy làm cho vợ con mang họa, bệnh sản lao, bệnh da vàng, gân cốt đau nhức.
6) Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại. Bếp như vậy khiến cho phụ nữ tính cương liệt đáng kinh sợ, hiếm hoi con cháu. Ly thuộc về đầu mắt cho nên đầu óc tối tăm, mắt tật bệnh.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Càn tương sanh và là Bếp Diên niên đắc vị, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Đay là cái Bếp đại cát khiến cho gia đạo rất hưng long. Bếp Khôn đối với Cửa Càn có đủ âm dương, đối với Chủ Cấn cũng có đủ âm dương, đối với Chủ Cấn cũng có đủ âm dương, lại ba cung Càn Cấn Khôn trọn thuộc về Tây tứ trạch (không bị hỗn loạn Đông Tây) hỗ biến với nhau được đủ ba du niên tốt là Sinh khí, Diên niên và Thiên y, được mệnh danh là Nhà ba tốt, một ngôi nhà đủ mọi việc hạnh phúc và may mắn.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Càn tỷ hòa có đủ âm dương và là Bếp Sinh khí , đối với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí (đắc vị, đăng diện). Đây là một cái Bếp gồm đủ mọi điều thuận lợi, các việc tốt lành. Ngoài ra còn nhờ Bếp Đoài này hợp với Cửa Càn và Chủ Cấn mà tạo nên cái Nhà ba tốt (như Bếp Khôn).
Đông Tứ Mệnh – Chấn – 3 – Thầy Khải Toàn
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy lôi phát phúc, cửu tuyệt tự. Ý nghĩa: Nước Sấm phát phước, lâu không con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa Khảm với Chủ Chấn thì phát phước vì Khảm với Chấn chính biến được Thiên y. Nhưng ở lâu không con thừa tự là bởi Khảm Chấn thuần dương.- Từ Cửa Khảm biến 6 lần tới Chủ Chấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch, là nhà cứu bần đệ nhất (giải trừ sự nghèo nàn rất hay). Sơ niên (những năm đầu) số người thêm rất đông, công danh hiển đạt, khoa giáp đỗ liền liền, toàn gia vui tốt, ưa chứa đức, giúp người lợi vật. Nhưng có thể giàu vừa vừa chứ không giàu lớn, vì Thiên y thuộc Thổ gặp Khảm Chấn vô khí (tương khắc). Lại vì Khảm Chấn thuần Dương không có Âm cho nên ở lâu năm quá sẽ cô độc, góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ chưởng quản nhà cửaChủ CHẤN với Cửa KHẢM phối 8 Bếp (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Thiên y trạch và là Đông tứ trạch. Phàm là Đông tứ trạch thì 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Lục sát phạm dâm cuồng, đối với Chủ Chấn phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự bất lợi. Khảm Chấn Càn là 3 Dương đồng cư, ở lâu sẽ tuyệt tự.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị đắc vị, với Chủ Chấn tương sanh hỗ biến Thiên y là phúc thần, sơ niên đại phát phú quý, phúc lộc kiêm toàn. Nhưng về sau lâu góa bụa, tuyệt tự, vì Khảm Chấn Khảm toàn là Dương không có Âm. (Phong thủy Khải Toàn)3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương khắc, biến sinh Ngũ quỷ và Lục sát là cái Bếp bất lợi trong mỗi sự việc, rất hại.4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Phục vị đắc vị và Thiên y là phúc thần. Nhờ vậy sơ niên đại kiết, đại lợi (tốt lớn, lợi lớn), nhưng về lâu sau chẳng mấy hay. Đó là bởi Khảm Chấn Cấn thuần Dương không có Âm.5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn Âm Dương tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phước, lộc, thọ trọn đủ (Thiên y là phước thần, Sinh khí là lộc thần, Diên niên là thọ thần). Đây là một cái Bếp tốt bậc nhất.
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy lôi phát phúc, cửu tuyệt tự. Ý nghĩa: Nước Sấm phát phước, lâu không con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa Khảm với Chủ Chấn thì phát phước vì Khảm với Chấn chính biến được Thiên y. Nhưng ở lâu không con thừa tự là bởi Khảm Chấn thuần dương.- Từ Cửa Khảm biến 6 lần tới Chủ Chấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch, là nhà cứu bần đệ nhất (giải trừ sự nghèo nàn rất hay). Sơ niên (những năm đầu) số người thêm rất đông, công danh hiển đạt, khoa giáp đỗ liền liền, toàn gia vui tốt, ưa chứa đức, giúp người lợi vật. Nhưng có thể giàu vừa vừa chứ không giàu lớn, vì Thiên y thuộc Thổ gặp Khảm Chấn vô khí (tương khắc). Lại vì Khảm Chấn thuần Dương không có Âm cho nên ở lâu năm quá sẽ cô độc, góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ chưởng quản nhà cửa(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Thiên y trạch và là Đông tứ trạch. Phàm là Đông tứ trạch thì 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Lục sát phạm dâm cuồng, đối với Chủ Chấn phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự bất lợi. Khảm Chấn Càn là 3 Dương đồng cư, ở lâu sẽ tuyệt tự.Bếp Khảm với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị đắc vị, với Chủ Chấn tương sanh hỗ biến Thiên y là phúc thần, sơ niên đại phát phú quý, phúc lộc kiêm toàn. Nhưng về sau lâu góa bụa, tuyệt tự, vì Khảm Chấn Khảm toàn là Dương không có Âm. (Phong thủy Khải Toàn)Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương khắc, biến sinh Ngũ quỷ và Lục sát là cái Bếp bất lợi trong mỗi sự việc, rất hại.Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Phục vị đắc vị và Thiên y là phúc thần. Nhờ vậy sơ niên đại kiết, đại lợi (tốt lớn, lợi lớn), nhưng về lâu sau chẳng mấy hay. Đó là bởi Khảm Chấn Cấn thuần Dương không có Âm.Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn Âm Dương tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phước, lộc, thọ trọn đủ (Thiên y là phước thần, Sinh khí là lộc thần, Diên niên là thọ thần). Đây là một cái Bếp tốt bậc nhất.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Chấn là Họa hại lại toàn là tương khắc. Bếp này rất bất lợi.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn hình khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đều bất lợi, là hung táo vậy.
KHAI VẬN – MAY MẮN [THẦY KHẢI TOÀN]
Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ CHẤN với Cửa CẤN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ Phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn lôi tương kiến, tiểu nhi ương. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn (Cấn vi Sơn). Lôi là sấm chỉ vào Chấn (Chấn vi Lôi). Tương kiến là gặp nhau. Tiểu nhi ương là trẻ con tai ương. Cửa Cấn gặp Chủ Chấn là ngôi nhà sanh họa ương cho trẻ con. Vì Cấn thuộc thiếu nam bị Chấn khắc nên nói trẻ con bị họa ương.
– Từ Cửa Cấn biến 4 lần tới Chủ Chấn tất sinh Lục sát cho nên gọi là kiểu nhà này là Lục sát trạch. Chủ Chấn khắc Cửa Cấn là trong khắc ngoài, lại Cửa Cấn khắc Lục sát Thủy là ngoài khắc vào trong. Trong ngoài đều có giao chiến khiến cho gia đạo chẳng yên lành, tiền tài hao tán, bệnh huỳnh thũng và tỳ vị mang tật. Sơ niên cùng khổ nhưng cũng có nhân đinh.
Chủ CHẤN với Cửa CẤN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 18 là Lục sát trạch. Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu).
1) Bếp Càn: Cửa Cấn thì Bếp Càn là Bếp Thiên y đắc vị, nhưng bị thuần dương bớt tốt, còn Bếp Càn khắc Chủ Chấn và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hung là du niên chẳng nên liên hệ tới Bếp. Vậy Bếp này hung du nhiều mà kiết ít.
2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và phạm Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Càn trên hỗ biến ra Ngũ quỷ còn phải sợ, huống chi Bếp Khảm này chính biến ra Ngũ quỷ tất phải đáng sợ hơn.
3) Bếp Cấn: Bếp cấn đối với Cửa Cấn là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Chấn hỗ biến ra Lục sát, cái tốt của Phục vị thất vị rất ít, cái hại của Lục sát rất nhiều vậy, Bếp này hung nhiều hơn kiết.
4) bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát. Nhà Lục sát lại Bếp cũng Lục sát khiến cho tán tài và mọi sự bất lợi. Bếp Chấn đối với Chủ Chấn được Phục vị không đủ chống với Lục sát. (Bếp kỵ nhất là Ngũ quỷ, thứ nhì là Lục sát, thứ ba là Tuyệt mệnh, thứ tư là Họa hại).
5) bếp Tốn: Khắc Cửa cấn và là Bếp Tuyệt mệnh sanh ra các việc góa bụa, tuyệt tự, bệnh huỳnh thũng, tật tỳ vị, các chứng phong. Bếp Tốn đối với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên Kim khắc cả Chấn Tốn Mộc (tinh khắc cung) thì sự lợi chẳng còn bao nhiêu, không đương nổi với Tuyệt mệnh là chỗ chính biến.
6) Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa cấn bị tiết khí và là Bếp Họa hại, nhưng đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết hung tương đương. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị. Nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. So sánh lại: Sinh khí là chỗ tốt nhưng thất vị bớt tốt, Họa hại là chỗ hại nhưng hỗ biến thì hại nhẹ. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.
8) Bếp Đoài: Cửa Cấn sanh Bếp Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến Tuyệt mệnh thì khắc hại nam nhân và đàn bà góa cầm quyền gia đình.
Nhà Hướng Đông: Chủ CHẤN với Cửa CHẤN (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Chấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thê tử tương khắc, Chấn Mộc trùng. Ý ngiã: Vợ con khắc nhau, Chấn Mộc trùng nhau. Chấn thuộc Mộc, nay Chấn gặp Chấn nên nói là Chấn Mộc trùng.
– Từ Cửa Chấn biến 8 lần tới Chủ Chấn được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc lâm Chấn cũng Mộc là đăng diện, đem vượng khí về Đông tứ trạch cho nên sơ niên phát giàu có và sang trọng. Nhưng vì hai Chấn thuần Dương tất Âm phải suy, phụ nữ đoản thọ, số nhân khẩu chẳng thêm, ở lâu năm quá sẽ sanh ra các vụ góa bụa và nuôi con kẻ khác làm kế thừa tự.
Chủ CHẤN với Cửa CHẤN phối 8 Bếp
(Nhà có Cửa Chấn và Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Đông trù đều có lợi cho nhà, còn các Tây trù bất lợi).
1) bếp Càn: Dương Kim là Tây trù, đối với hai Chấn (Cửa và Chủ) đều tương khắc và phạm hai Ngũ quỷ đại đại hung, mọi sự đều bất lợi.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với hai Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh được 2 Thiên y, ấy là cái Bếp tốt. Nhưng Khảm Chấn Chấn thuần dương, tuy sơ niên phát đạt nhưng ở lâu về sau hiếm con thừa tự, bất lợi.
3) Bếp cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù đối với 2 Chấn đều bị tương khắc và biến sinh 2 Lục sát, là cái Bếp cùng khổ, thất bại tiền của, hết bại tuyệt điều này lại bại tuyệt điều khác, hàng tiểu nhi bị bệnh dạ dày, bệnh da vàng và phù thũng.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, biến sinh toàn là Phục vị hữu khí, sơ niên có lợi nhưng vì 3 Chấn tượng ba người nam ở chung (thuần Dương) về sau khắc hại vợ và hiếm con thừa tự.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù đối với Cửa Chấn được cách lưỡng Mộc thành lâm, đối với Chủ Chấn cũng được cách lưỡng Mộc thành lâm, biến sinh được hai Diên niên, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn là được hai cách Mộc Hỏa thông minh và biến sinh được hai Sinh khí hữu khí, trăm việc đều đặng thuận lợi. Bếp Ly thuộc Đông trù rất hợp gặp loại Mộc: Chấn, Sinh khí.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, bị 2 Chấn khắc và biến sinh hai Họa hại, khiến bất lợi cho lão mẫu, bệnh da vàng, bệnh sưng, tỳ vị chẳng tốt.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, khắc cà Cửa Chủ, biến sinh 2 Tuyệt mệnh rất hung hại, khiến cho số người chẳng thêm, gân cốt đau nhức, bất lợi.
Nhà Hướng Đông Nam: Chủ CHẤN với Cửa TỐN (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Lôi công danh như Hỏa thổi. Ý nghĩa: Gió Sấm, công danh như lửa thổi bùng. Phong là gió chỉ vào Tốn, Lôi là Sấm chỉ vào Chấn. Công danh là khoa cử, quan tước, công danh phát lên mau lắm cho nên nói như lửa thổi cháy bùng lên.
– Theo phép Bát biến thì từ Cửa Tốn biến 3 lần tới chủ chấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn với Tốn là 2 Mộc có đủ Âm Dương rất thịnh tốt, nay gặp Diên niên Kim khắc (đẽo chuốt, cưa bào) tạo tác thành lương đống (rường cốt), công danh phát lên đệ nhất mau. Trước bần cùng như cây còn vỏ xem ra rất tầm thường, nhưng sau bỗng nên giàu có to như cây đã chuốt thành vật quí giá. Cũng như nhà có Cửa Chấn với Chủ Tốn, có tên là : một tiếng sấm nổ trên đất bằng: khi ra đi là hạng tú tài, lúc về là bậc Trạng nguyên, bậc lương đống của nước nhà. (Phong thủy Khải Toàn)
Chủ CHẤN với Cửa TỐN phối 8 Bếp
1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chủ là Tốn Chấn đều hính khắc và biến sinh Họa hại cùng Ngũ quỷ đại hung, tồn nam hại nữ.
2) Bếp Khảm: bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị, phúc lộc đầy đủ, khoa cử đậu liền liền, là cái bếp đại kiết đại lợi. Lại Khảm với Chấn hỗ biến Thiên y là phúc thần thêm tốt, thành Nhà ba tốt.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều tương khắc, tiểu nhi mang bệnh tỳ vị rất khó nuôi dưỡng.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, đại lợi, biến sinh Diên niên và Phục vị.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, là cái Bếp sanh ngàn cụm mây lành, gia đạo hưng long, biến sinh Phục vị và Diên niên.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh Thiên y cùng Sinh khí thành Nhà ba tốt, là cái Bếp đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh càng nhiều, vợ chồng thương kính, sinh phát gái tài năng.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim Tây trù, khắc cả Cửa Tốn và Chủ Chấn, biến sinh Lục sát cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, hao tán tiền của.
Nhà Hướng Nam: Chủ CHẤN với Cửa LY (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa lôi phát phúc, phụ nữ lương. Ý nghĩa: Hỏa là lửa chỉ vào Ly, Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa tại Ly và Chủ tại Chấn là ngôi nhà phát lên phước đức và phụ nữ hiền lương.
– Từ Cửa Ly biến 1 lần tới Chủ Chấn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Ly Hỏa với Chấn Mộc gặp nhau gọi là Mộc Hỏa thông minh là cách rất tốt. Sinh khí thuộc Mộc rất hợp Đông tứ trạch, lại lâm Chấn là Sinh khí đăng diện đại thịnh, đại vương. Đây là một kiểu nhà đại phú, đại quý, công danh rạng rỡ, một bước thông bốn mặt, trai thông minh, gái tuấn tú, khoa cử đại thuận lợi. Nhà này có tên là Đất bằng nổi lên một tiếng sấm (Bình địa nhất thanh lôi), lúc ra đi là hạng tú tài khi về làng là bậc trạng nguyên, một thư sinh cùng khổ bỗng nhiên phát đạt giàu sang. Ở ngôi nhà này tới 3 năm tốt lớn, tới 8 năm càng tốt hơn, rồi cứ vậy mà thịnh vượng lên. Đặt Bếp tại Tốn thêm nhiều phước đức, tại Khảm Chấn Ly cũng hay. Ngoài ra, đặt Bếp ở các cung khác bị bớt nhiều điều tốt.
Chủ CHẤN với Cửa LY phối 8 Bếp
(Nhà có Cửa Ly với Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều là kiết táo, các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài toàn hung táo).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Ly và Chủ Chấn đều bị tương khắc, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ. Thật là một cái Bếp hung hại vô cùng và đến cấp kỳ, mọi sự đều bất lợi, trăm bệnh gom về. Chớ nên dùng nó.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đới với Cửa Ly và Chủ Chấn biến sinh được Diên niên và Thiên y hiệp với Sinh khí trạch thánh Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn là Bếp Lục sát, khiến cho phụ nữ bất lợi, tiểu nhi khó nuôi, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ điêu ác, bệnh da vàng và bệnh phong.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với cửa Ly tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn tỷ hòa và là Phục vị hữu khí. Nhà Sinh khí Bếp Sinh khí, hỗ biến Phục vị, toàn là Mộc tinh đối với 3 cung Ly Chấn Chấn đều đặng tương sanh và tỷ hòa, tất cả toàn là Mộc Hỏa đồng hợp với Đông tứ trạch. Vậy Bếp Chấn cũng đại kiết, đại lợi.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn thuộc Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Chấn tỷ hòa Âm Dương và hỗ biến được Diên niên hữu khí, hiệp cùng Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, sanh xuất hạng bậc hiền lương, thông minh, tuấn tú, phụ nữ hay làm việc lành, sanh 4 con hoặc 5 con. Thật là một cái bếp phú quí, vinh hoa, xương thịnh, đệ nhất tốt.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Bếp này tương tự như Bếp Chấn, 3 cung và 3 tinh đều đặng tỷ hòa, tương sanh, toàn là Mộc với Hỏa rất hợp vối Đông tứ trạch, đại kiết.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly tiết khí và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, phụ nữ đoản thọ, bệnh da vàng, bệnh phù thũng, các chứng tỳ vị.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Ly Chủ Chấn đều bị tương khắc và biến sinh Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, nguy hại còn hơn Bếp Càn, kiện tụng rối ren, trộm cướp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi. Thầy Khải Toàn
Nhà Hướng Tây Nam: Chủ CHẤN với Cửa KHÔN (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân lâm long vị, mẫu sản vong. Ý nghĩa: Nhân là người ám chỉ vào Khôn (vì Khôn là mẹ mà con người ai cũng từ bụng mẹ sinh ra). Long vị là ngôi rồng ám chỉ vào Chấn (bởi Long vị tức Thanh long dương Mộc mà Chấn cũng thuộc dương Mộc). Nhân lâm long vị, người tới ngôi rồng, là nói Cửa Khôn với Chủ Chấn vậy. Mẫu sản vong là mẹ chết vì sanh sản vậy.
– Từ Cửa Khôn biến 5 lần tới Chấn sanh Họa hại cho nên gọi Chủ Chấn là Họa hại trạch. Ở nhà này có người mẹ vì sanh con mà chết. Bởi Chấn Mộc là con trai khắc Khôn Thổ là người mẹ (Nói theo lời tượng ứng trên). Lại luận: Chấn Khôn tương khắc là mẹ con bất hòa, trước tổn hao tiền của, sau bại hại nhân đinh. Phàm ở nhà này mà giàu có thì số người thưa thớt, bằng nhà có đông người thì phải nghèo nàn. Đó là tiền tài với nhân khẩu không đặng lưỡng toàn vậy. Cung thọ khắc là Khôn thuộc Thổ nên ứng sanh các bệnh về tỳ vị (tỳ vị thuộc Thổ), bệnh huỳnh đản và phù thũng.
Chủ CHẤN với Cửa KHÔN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Họa hại trạch nói trên là hung trạch thì Bếp nào cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên, sự lợi hại hơn kém chẳng được bao nhiêu. Và vì vậy sự lợi hại cho nhà cũng vậy).
1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn thì Bếp Càn tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng Bếp Càn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hung. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu.
2) Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, hạng trung nam không khỏi đoản thọ, sanh các chứng bệnh tích khối (kết hòn nổi cục). Cũng có chỗ tốt là Bếp Khảm đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y, nhưng Thiên y vô khí không san bằng nổi với Họa hại là chnáh hung du niên tại Chủ Chấn.
3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và Bếp Sinh khí Mộc lâm Thổ thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng vì Bếp Cấn với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến sanh ra Lục sát ắt sanh điều hung: nam nữ bất lợi, tiểu nhi khó dưỡng nuôi.
4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Họa hại ở trong nhà Họa hại là cái Bếp chẳng hay. Tuy Bếp Chấn với Chủ Chấn tỷ hòa nhưng tác Phục vị và là cái tốt chẳng bù cái xấu.
5) Bếp Tốn: Cửa tại Khôn thì Bếp Tốn khắc Cửa và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Bếp Tốn đối với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, nhưng cũng không đủ chống cái hung của Ngũ quỷ.
6) Bếp Ly: Cửa Khôn thì Bếp Ly tương sanh nhưng Bếp Lục sát là chỗ hung vừa vừa. Bếp Ly đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí Mộc hữu khí là chỗ tốt nhiều. Vả lại còn nhà có bếp Ly mà được Tam yếu độ sinh cách (Chủ Chấn sanh Bếp Ly rồi Bếp Ly sanh Cửa Khôn). Kết luận: Bếp Ly lợi nhiều hơn hại.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Khôn tỷ hòa tác Phục vị, đối với Chủ Chấn tương khắc biến ra Họa hại. So lại thì tỷ hòa san bằng với tương khắc, nhưng Phục vị tốt qua loa không đủ san bằng với Họa hại xấu nhiều. Vậy Bếp Khôn hại nhiều hơn lợi.
8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh song bị thuần Âm và là Bếp Thiên y đắc vị khá tốt. Nhưng Bếp Đoài đối với Chủ Chấn xung khắc và biến sanh ra Tuyệt mệnh.
Nhà Hướng Tây: Chủ CHẤN với Cửa ĐOÀI (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ nhập long oa, lao cổ phế. Ý nghĩa: Cọp vào hang rồng; bệnh lao, bệnh cổ, phế tật. Hổ là Bạch hổ ám chỉ vào Đoài. Long oa là hang rồng chỉ vào Chấn. Lao là bệnh lao, mỏi mệt. Cổ là bệnh tâm thần mê man. Phế là bị phế tật, không còn làm được việc gì.
– Từ Cửa Đoài biến 7 lần tới Chủ Khảm thì ra Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, là ngôi nhà góa bụa, tuyệt tự. Trưởng nam và trưởng nữ chẳng sống lâu, hại chồng, khắc con, gia đạo bất hòa, điền sản thoái bại, , thường sanh các bệnh đau nhức tim, bụng, lưng, mông Cửa tại Đoài thuộc phương chánh Tây. Đúng là một ngôi nhà Đông Tây hỗn loạn (loại hung trạch). (Phong thủy Khải Toàn)
Chủ CHẤN với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc nhà này là Tuyệt mệnh trạch là Đông Tây hỗn loạn nói ở trên. Ở hỗn loạn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu vì Bếp nào cũng biến sinh 1 hung du niên và 1 kiết du niên, lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, hại Cửa thì lợi chủ).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Đoài, tỷ hòa và là Bếp Sinhnkhí thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Càn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến rất tai hại.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài bị tiết khí và là Bếp Họa hại, hại nam nhân, tổn con, khắc vợ, nhưng Khảm với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Thiên y vô khí, giảm bớt tai họa.
3) Bếp Cấn: Bếp cấn, Thổ đối với Cửa Đoài tương sinh và là bếp Diên niên đắc vị rất tốt, nhưng Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Lục sát, làm giảm bớt sự tốt của Diên niên.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. NhàTuyệt mệnh, Bếp cũng Tuyệt mệnh, cái hại bằng hai. Còn bếp Chấn đối với Chủ Chấn tỷ hòa Phục vị, đăng diện cũng khá tốt, nhưng cũng không đủ bù trừ Tuyệt mệnh.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Lục sát, khiến cho đàn bà chết sớm. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên vô khí, chỉ có lợi qua loa.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài và phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Sinh khí hữu khí là tốt lắm nhưng không đủ sức bù trừ Ngũ quỷ.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện, rất tốt. Nhưng Khôn bị Chủ Chấn khắc và hỗ biến và Họa hại làm giảm sự tốt của Thiên y.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, kể như không có lợi chi, còn Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến ra Tuyệt mệnh, hung hại chẳng ít. [Khải Toàn Phong thủy]
Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ CHẤN với Cửa CÀN (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ nhập lôi môn, thương trưởng tử. Ý nghĩa: Quỷ chỉ vào Càn. Bởi Càn khắc Chấn nên nói là Quỷ (khắc ngã vi Quan quỷ). Lại bởi từ Càn biến tới Chấn sanh Ngũ quỷ cho nên nói Càn là Quỷ. Lôi môn là Cửa sấm tức thị Chấn (Chấn vi lôi). Thương trưởng tử là làm hại con trai lớn, vì Chấn bị khắc và Chấn thuộc trưởng nam. (Trưởng nam của gia chủ hay trưởng nam của con cháu gia chủ cũng bị ảnh hưởng).
– Từ Cửa Càn biến 2 lần tới Chủ Chấn tất sanh Ngũ quỷ cho nên nhà này gọi là Ngũ quỷ trạch. Cửa Càn khắc Chủ Cấn là bên ngoài khắc vào trong, tai họa đến cấp kỳ, nào là quan tụng, nào là khẩu thiệt, hỏa hoạn, trộm cướp, ma quỉ làm loạn, trai gái chưa thành hôn đã chết, tim bụng đau đớn, điền sản tiêu hoại, sinh kế thoái bại, lục súc chết toi, cha con bất hòa, con cháu nhánh trưởng đành tuyệt hậu mà nhánh thứ cũng bất kham Thật là một ngôi nhà đại hung.
Chủ CHẤN với Cửa CÀN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc nhà này là Cửa Càn với Chủ Cấn. Như vậy dùng cái Bếp nào cũng không thoát khỏi hẳn những điều đã ứng và luận theo nhà số 4 trên. Nhưng lẽ tất nhiên, gặp Bếp xấu thì nhà thêm xấu, gặp Bếp tốt cũng được sự tốt và bớt điều hung).
1) Bếp Càn: Ba chỗ chính yếu Càn Chấn Càn là ba cung thuần dương (thiếu âm) và hai Kim khắc một Mộc, điềm tuyệt dứt rõ ràng. Đối với Cửa Càn thì Bếp Càn là Bếp Phục vị thất vị chẳng có lợi ích chi cà, còn đối với Chủ Cấn thì Bếp Càn là Ngũ quỷ rất tai hại. Kể chung ba cung hỗ biến nhau gặp 1 Phục vị thất vị và 2 Ngũ quỉ ắt là cái nhà đại hung vậy.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Càn tương sanh nhưng tác Lục sát, như vậy cái đó là sanh ra tai hại. Còn đối với Chủ Chấn thì Bếp Khảm cũng tương sanh tai hại. Còn đối với Chủ Chấn thì Bếp Khảm cũng tương sanh mà tác Thiên y, vậy cái sanh đó là sanh ra phước đức. Một sanh ra tai họa, một sanh ra phước đức, cái Bếp này nửa tốt nửa xấu, sơ niên làm ăn khá khá, nhưng hậu vận khuyết nhân đinh, số người càng thưa thớt.
3) Bếp Cấn: Từ Cửa Càn biến tới Bếp Cấn được Thiên y cho nên gọi Bếp Cấn là Bếp Thiên y. Thiên y làm Cấn đăng diện nên tài lộc thịnh phát tối đa, song vì Càn phối Cấn thuần dương chẳng phát nhân đinh. Còn Bếp Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát khiến cho tiểu nhi bệnh hoạn liên miên. (Cấn thuộc tiểu nhi)
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ. Nhà Ngũ quỷ lại dùng Bếp Ngũ quỷ nữa, tà khí dẫy đầy, tai hoạn tứ tung, trông gì phát đạt! Ba cung Càn Chấn Chấn thuần dương lấy đâu sanh hóa?
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Tốn thuộc âm ứng về phụ nữ, trong ngũ tạng nó là lá gan, nay Tốn thọ thương (bị Càn khắc) cho nên phụ nữ chưa già mà chết, gan mật suy vi làm cho gân cốt đau nhức, phụ nữ chẳng sa thai cũng vì sanh đẻ khó mà vong mạng. Dù Bếp Tốn với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên tốt cũng không đủ chống đỡ, vì Chấn Tốn đều bị Càn khắc. Vả lại hỗ biến không có sức mạnh bằng chính biến.
6) Bếp Ly: Cửa Càn thì Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Ngũ quỷ chứa Bếp Tuyệt mệnh thật là nguy hại: làm ăn suy vi, mưu toan thất bại, cả nam lẫn nữ đều chẳng sống lâu. Duy Bếp Ly với Chủ Chấn hỗ biến được Sinh khí hữu khí, khá hơn Bếp Tốn.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Càn tương sanh có đủ âm dương và là Bếp Diên niên đắc vị, nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Như vậy Bếp này tốt nhiều hơn xấu vì Diên niên đắc vị chính biến nó có thể lấn át Họa hại hỗ biến.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Càn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí ắt tốt, nhưng Bếp Đoài với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh ắt hung. Lấy đại khái mà luận, một Sinh khí lành và một Tuyệt mệnh dữ là họa phước phân đôi (bằng nhau). Lấy chính biến và hỗ biến mà luận thì Sinh khí mạnh hơn Tuyệt mệnh. Nhưng xét cho kỹ Sinh khí tuy chính biến mà thất vị và Tuyệt mệnh Kim khắc Sinh khí Mộc, chớ Mộc suy đâu khắc được Kim. Vậy Bếp Đoài hại nhiều hơn lợi.
KHAI VẬN – MAY MẮN [THẦY KHẢI TOÀN]
Xem Vận Mệnh Tuổi Thìn – Thầy Khải Toàn
• Tài lộc, tính cánh, tình duyên tuổi THÌN: Bính Thìn 1976, Giáp Thìn 1964, Mậu Thìn 1988, Canh Thìn 2000…
Xem video nói về tài lộc, tính cánh, tình duyên tuổi Thìn
• Tình duyên tuổi Thìn:
Với tình yêu, tuổi Thìn thường xảy ra quan hệ thích đối tượng của người khác. Họ rất nghiêm khắc với bản thân và với người khác, đôi khi họ hơi cố chấp. Đa phần họ tự quen biết bạn đời mà nên duyên, từ đó có nhiều cặp đẹp đẽ đến già. Một đặc điểm của tuổi Thìn là luôn lý tưởng hóa sự vật, phàm việc vì cũng muốn hoàn thiện, hoàn mỹ.
Nam tuổi Thìn có nhiều tham vọng, ước mơ, hoài bão lớn và họ sẽ không ngừng cố gắng, nỗ lực để biến những giấc mơ đó thành sự thật. Họ là những người có trái tim bao dung, nhân hậu, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác thoát khỏi khó khăn.
Chàng trai tuổi Thìn sống rất thực tế, có tính cách hướng ngoại, thích giao tiếp với nhiều người xung quanh và đăc biệt là không bao giờ cảm thấy mất niềm tin vào bản thân mình. Ngoài ra những người này có sở thích tham gia những trò chơi thể thao rèn luyện thể lực, sức khỏe.
Họ giản dị trong cả phong cách ăn mặc, không quá cầu kì, đó là lý do tại sao bạn sẽ luôn thấy hình ảnh cô nàng tuổi Thìn với những bộ trang phục đơn giản, thoải mái chứ không phải những bộ váy sexy.
• Tính cách: là một trong “tứ khố”, có tính ban phát, bao dung, nổi bật nhất là khả năng linh hoạt, thích ứng hoàn cảnh. Thìn có khả năng thu hút sự chú ý của người khác và cũng có những cá tính đặc biệt, đôi khi thay đổi bất ngờ khó hiểu.
Rồng là biểu tượng của sức mạnh thần bí, thiêng liêng và quyền lực. Bởi bậy những người tuổi này thường thông minh, tài trí hơn người, có nhiều tham vọng, và luôn đạt được thành công, danh tiếng. Những người tuổi Rồng có sức sống mãnh liệt, bề ngoài luôn toát lên khí phách oai hùng, lẫm liệt
• tuổi Thìn và Mệnh Khuyết sinh vào mùa Xuân: 19/2 đến 4/5 thường Dư MỘC – Thiếu KIM. / sinh vào mùa Hè: 5/5 đến 7/8 thường dư Hoả – Thiếu THUỶ. sinh vào mùa Thu: 8/8 đến 7/11 thường Dư Kim – Thiếu MỘC . Sinh vào mùa Đông: 8/11 đến + 18/2 thường Dư Thủy – thiếu HOẢ.
Phật Phổ Hiền Bồ Tát – hộ mệnh tuổi Thìn – Tỵ
:: Ý nghĩa: Hộ thân, may mắn, công danh thuận lợi, bình an. Được 8 vị Thánh phù hộ độ trì và hộ thân. Người nào mang vật này với sự thành tâm sẽ được bảo hộ. • Lệnh bài đã được “Sái tịnh”, gia chủ có thể yêu cầu “Sái tịnh” riêng đúng với Họ tên – ngày sinh (thêm phí và đợi 1 tuần) • Mã (K110 K111). Chất liệu: đồng mạ vàng. Lưu ý: thị trường có nhiều loại, đây là loại nhũ vàng nhẹ. Kích thước: cao 7.9 x 4.9cm. + Sử dụng: cất vào ví, bàn thờ thần tài, hộc bàn làm việc, mang theo bên mình, ốp điện thoại. Giá thỉnh: 299k (chuyển khoản – free ship toàn quốc)
• Đăng ký kên Youtube để nhận video mới nhất
• Đăng ký kên Youtube để nhận video mới nhất
Bạn đang xem bài viết Tây Tứ Mệnh – Đoài – 7 – Thầy Khải Toàn trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!