Cập nhật thông tin chi tiết về Thuyết Bát Trạch Trong Phong Thủy mới nhất trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ngày đăng: 30/06/2014, 02:16
Nội dung cơ bản của thuyết Bát Trạch là việc phối hợp mệnh của từng người với các phương vị để luận đoán tốt xấu cho nhà ở. Trước hết chúng ta cần xác đinh mệnh cung của chủ nhà, nếu nhà có cả nam và nữ giới thì phải xác định theo tuổi nam giới, nếu nhà chỉ có nữ thì khi đó mới lấy mệnh nữ làm chủ nhà. Lưu ý là cần xác định mệnh cung theo tuổi Âm Lịch, vì có nhiều người năm sinh Dương lịch và Âm lịch khác nhau. Nội dung cơ bản của thuyết Bát Trạch là việc phối hợp mệnh của từng người với các phương vị để luận đoán tốt xấu cho nhà ở. Trước hết chúng ta cần xác đinh mệnh cung của chủ nhà, nếu nhà có cả nam và nữ giới thì phải xác định theo tuổi nam giới, nếu nhà chỉ có nữ thì khi đó mới lấy mệnh nữ làm chủ nhà. Lưu ý là cần xác định mệnh cung theo tuổi Âm Lịch, vì có nhiều người năm sinh Dương lịch và Âm lịch khác nhau. Thường trước ngày 6/2 năm Dương lịch thì tuổi Âm lịch vẫn thuộc năm cũ. Sau khi xác định được mệnh cung cần xác định được hướng của căn nhà Căn nhà có thể có hướng cửa chính trùng với hướng nhà, trong thực tế, nhiều nhà có hướng cửa chính không trùng với hướng nhà. Căn cứ theo phương vị của Bát Quái theo Hậu Thiên Bát Quái ta xác định được Quẻ Hướng. Để tiện tra cứu, quý vị dùng bảng sau đây : Phương hướng: Quẻ: 1- Bắc – Khảm 2- Tây Bắc – Càn 3- Tây – Đoài 4- Tây Nam – Khôn 5- Nam – Ly 6- Đông Nam – Tốn 7- Đông – Chấn 8- Đông Bắc – Cấn Sau khi xác định được mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, hướng cửa thì dùng phép Bát Trạch phối hợp giữa mệnh cung chủ nhà với Toạ hoặc hướng nhà (thực tế người ta thường chỉ xác định hướng nhà rồi phối với mệnh cung của chủ nhà do việc xác định toạ của nhà tương đối khó khăn) tạo thành 1 trong 8 sao sau đây sắp xếp theo thứ tự từ tốt nhất đến xấu nhất : 1. Tham Lang thuộc Mộc – Sinh Khí Phối hợp mệnh cung và hướng : Càn với Đoài Khảm với Tốn Cấn với Khôn Chấn với Ly Tốt chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng 2. Cự Môn thuộc Thổ – Thiên Y Càn với Cấn Khảm với Chấn Tốn với Ly Khôn với Đoài Tốt chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu thảo 3. Vũ Khúc thuộc Kim – Phúc Đức Càn với Khôn Khảm với Ly Cấn với Đoài Chấn với Tốn Tốt chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng 4. Phụ Bật thuộc Thuỷ – Phục Vị Càn với Càn Đoài với Đoài Ly với Ly Chấn với Chấn Tốn với Tốn Khảm với Khảm Cấn với Cấn Khôn với Khôn Tốt chủ yên ổn, an khang thịnh vượng 5. Lộc Tồn thuộc Thổ – Hoạ Hại Càn với Tốn Khảm với Đoài Cấn với Ly Chấn với Khôn Xấu chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy bại 6. Văn Khúc thuộc Thuỷ – Lục Sát Càn với Khảm Cấn với Chấn Tốn với Đoài Ly với Khôn Xấu chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà 7. Phá Quân thuộc Kim – Tuyệt Mệnh Càn với Ly Khảm với Khôn Cấn với Tốn Chấn với Đoài Xấu chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại 8. Liêm Trinh thuộc Hoả – Ngũ Quỷ Càn với Chấn Khảm với Cấn Ly với Đoài Khôn với Tốn Rất xấu, chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp Nếu sự phối hợp giữa bản mệnh chủ nhà và Toạ của nhà không tốt thì có thể dùng hướng của chính phối với mệnh cung chủ nhà được sao tốt để bổ cứu. Ví dụ : Người chủ nhà nam sinh năm 1955 – Ất Mùi, tra bảng mệnh cung ta thấy mệnh cung người này là Ly. Nếu nhà Toạ Bắc hướng Nam, tức Khảm Trạch (Phương Bắc là Khảm) thì phối Ly với Khảm ta được sao Vũ Khúc tức là được Sinh Khí rất tốt. Nếu hướng cửa chính là Nam tức là Ly (Phương Nam là Ly) thì phối hướng cửa với mệnh cung là Ly với Ly ta được Phục Vị cũng tốt. Ngoài việc phối hướng được sao tốt, cần phải xét đoán đến sự sinh khắc Ngũ Hành giữa Sao và Cung. Cũng trong ví dụ trên, chủ nhà mệnh Ly ở nhà Khảm Trạch được sao Tham Lang tốt. Sao Tham Lang thuộc Mộc ở cung Khảm thuộc Thuỷ nên được Cung sinh trợ nên đã tốt lại càng tốt hơn. Ví dụ khác : Chủ nhà mệnh cung là Càn, ở nhà hướng Chính Tây tức là hướng Đoài. Phối hợp mệnh cung với hướng nhà ta được sao Tham Lang tức Sinh Khí thuộc Mộc. Nhưng sao này lại nằm ở cung Đoài thuộc Kim nên bị Cung khắc. Vì vậy, trong cái tốt lại ẩn chứa cái xấu và quá trình sinh sống sẽ ngày càng giảm sự tốt đẹp. Hướng cửa chính của căn nhà rất quan trọng vì nó là nơi người ra vào nhiều nhất, nơi thu nạp sinh khí cho cả căn nhà. Nếu hướng cửa đặt ở phương tốt sẽ thu nạp được nguồn sinh khí, giúp gia đình hưng vượng. Nếu phạm phải hướng xấu sẽ thu nạp hung khí gây tổn hại cho sự thành công của gia đình. Vì vậy, hướng của chính đặt phải đặt ở hướng tốt (Sinh Khí, Thiên Y, Phúc Đức, Phục Vị). Ví dụ : Chủ nhà là nam sinh năm 1968 – Mậu Thân. Ở nhà cửa chính hướng Đông Nam cửa chính hướng Bắc. Công việc nhiều bế tắc cản trở, hay bị ốm đau. Tra bảng trên ta thấy mệnh cung chủ nhà là Khôn, kết hợp với hướng cửa chính Bắc là Khảm phạm phải Tuyệt Mệnh nên rất xấu. Sau khi xem xét đổi hướng cửa chính thành hướng Tây Bắc – Càn được Phúc Đức. Quả nhiên sau đó một thời gian được thăng chức, mọi sự hanh thông. Hướng bàn thờ : Theo quan niệm truyền thống của cha ông ta, việc thờ cúng tổ tiên là rất quan trọng. Điều đó không những thể hiện chữ hiếu của con cháu với tổ tiên cha mẹ, mà còn theo quan niệm, khi mất đi tổ tiên vẫn phù hộ cho con cháu. Nếu bàn thờ thu nạp được sinh khí tốt thì con cháu sẽ hưởng phúc, làm ăn phát đạt, mọi sự hanh thông. Trái lại, nếu bàn thờ đặt ở phương xấu thì sẽ khiến gia đạo suy thoái, mọi sự không may mắn. Tác dụng của hướng bàn thờ bạn đọc có thể tự chiêm nghiệm, song theo kinh nghiệm của chúng tôi, thì tác động của nó tương đối rõ rệt. Chỉ sau khi áp dụng trong vòng từ 3 đến 4 tuần là có thể ứng nghiệm. Hướng của bàn thờ là hướng ngược với chiều người đứng khấn. Ví dụ người đứng khấn mặt quay về hướng Tây, lưng người đứng khấn quay về hướng Đông, thì bàn thờ là hướng Đông. Hướng bàn thờ phải đặt ở vị trí cát và quay về hướng tốt (Sinh Khí, Thiên Y, Phúc Đức, Phục Vị) Ví dụ : Chủ nhà nam sinh năm 1954 – Giáp Ngọ, lập bàn thờ trong nhà hướng Tây Bắc. Trong vài năm gần đây, tuy rất tài giỏi song không được thăng chức, quan vận bế tắc. Tra bảng ta thấy tuổi này mệnh cung Khảm, hướng bàn thờ là hướng Tây Bắc tức là cung Càn. Phối hợp Khảm với Càn thì phạm Lục Sát xấu. Sau khi xem xét đổi hướng bàn thờ về hướng Chính Nam là cung Ly được Phúc Đức. Quả nhiên sau đó 3 tuần có tin vui được thăng chức. Hướng bếp : Trong căn nhà, bếp tuy nhỏ nhưng lại có vị trí rất quan trọng. Bếp là nguồn tạo ra thức ăn nên mọi bệnh tật cũng từ bếp mà ra. Ngày xưa, khi con người dựa chủ yếu vào nông nghiệp thì bếp được coi là nguồn tài lộc. Vì vậy, việc đặt bếp là vô cùng quan trọng, nó chi phối nguồn tài lộc của cả gia đình cũng như bệnh tật. Hướng của bếp được xác định là hướng của cửa bếp, nếu là bếp ga thì hướng bếp chính là hướng của núm vặn lửa. Nói cách khác hướng bếp là hướng ngược với hướng người đứng nấu. Ví dụ : Người đứng nấu quay mặt về hướng Tây Nam, lưng của người đứng nấu quay về hướng Đông-bắc, thì hướng bếp chính là hướng Đông-bắc. Vị trí của bếp cũng rất quan trọng trong Phong Thuỷ. Nếu nhà có nhà bếp riêng biệt và tương đối rộng thì vị trí của bếp được xác định trong phạm vi của nhà bếp. Nếu nhà hẹp và không có nhà bếp riêng thì vị trí của bếp được xác định theo toàn bộ diện tích căn nhà. Để xác định chính xác vị trí của bếp cần xác định trước tâm nhà bếp hoặc tâm nhà sau đó xác định cung đặt bếp. – Mệnh Cung là Càn, Đoài, Cấn, Khôn đặt bếp Toạ Đông Nam, hướng Tây Bắc hoặc Toạ Đông, hướng Tây. – Mệnh cung Khảm, Ly, Chấn, Tốn đặt bếp Toạ Tây hướng Đông hoặc Toạ Tây Bắc hướng Đông Nam. Ngủ đối với con người là vô cùng quan trọng. Có đến hơn 1/3 thời gian sống của con người dành cho việc ngủ. Ngủ là thời điểm nghỉ ngơi và thu nạp sinh khí cần thiết cho quá trình tái vận động. Theo quan niệm Phong Thuỷ thì ngủ là lúc tiếp nạp sinh khí nhiều nhất. Chính vì vậy, cần xác định hướng giường ngủ cho hợp lý để tăng sự may mắn và sức khoẻ cho bản mệnh mỗi người. Nếu hướng giường không tốt sẽ tổn hại đến thần kinh và sức khoẻ, dễ mang lại rủi ro và bệnh tật. Hướng giường ngủ được xác định riêng biệt cho mỗi thành viên trong gia đình. Nguyên tắc là phối giữa mệnh cung của người nằm với hướng giường để được các sao tốt Sinh Khí, Phục Vị, Thiên Y, Phúc Đức. Hướng giường được xác định là hướng từ đầu giường đến cuối giường. Quý vị áp dụng quy tắc tra cứu như hướng của chính cho mỗi người trong gia đình. Ví dụ : Người nam sinh năm 1977 – Đinh Tỵ , mệnh cung Khôn thì nên đặt hướng giường Tây Bắc hoặc Chính Tây. Hướng nhà vệ sinh : Nhà vệ sinh là nơi thải các uế khí của căn nhà ra bên ngoài. Nhà vệ sinh cũng là nơi chứa nhiều uế khí nhất, vì vậy một nguyên tắc là nhà vệ sinh không được đặt ở trung tâm của căn nhà. Nhà vệ sinh phải toạ ở các vị trí phối với mệnh cung là xấu : Ngũ Quỷ,Tuyệt Mệnh, Hoạ Hại, Lục Sát . Ví dụ : Chủ nhà là nam sinh năm 1977 – Đinh Tỵ, mệnh cung là Khôn, thì phải đặt nhà vệ sinh ở vị trí góc phía Bắc hoặc phía Đông. Vì phia Bắc là Khảm phối với Khôn là Tuyệt Mệnh, phía Đông là Chấn phối với Khôn là Hoạ Hại . Thuyết bát trạch trong phong thủy Nội dung cơ bản của thuyết Bát Trạch là việc phối hợp mệnh của từng người với các phương vị để. hướng cửa chính trùng với hướng nhà, trong thực tế, nhiều nhà có hướng cửa chính không trùng với hướng nhà. Căn cứ theo phương vị của Bát Quái theo Hậu Thiên Bát Quái ta xác định được Quẻ Hướng Đông-bắc. Vị trí của bếp cũng rất quan trọng trong Phong Thuỷ. Nếu nhà có nhà bếp riêng biệt và tương đối rộng thì vị trí của bếp được xác định trong phạm vi của nhà bếp. Nếu nhà hẹp và không
Thuyết Bát Trạch Trong Phong Thủy Phần 1
Nội dung cơ bản của thuyết Bát Trạch là việc phối hợp mệnh của từng người với các phương vị để luận đoán tốt xấu cho nhà ở. Trước hết chúng ta cần xác đinh mệnh cung của chủ nhà, nếu nhà có cả nam và nữ giới thì phải xác định theo tuổi nam giới, nếu nhà chỉ có nữ thì khi đó mới lấy mệnh nữ làm chủ nhà. Lưu ý là cần xác định mệnh cung theo tuổi Âm Lịch, vì có nhiều người năm sinh Dương lịch và Âm lịch khác nhau.
Thuyết bát trạch trong phong thủy phần 1
Thường trước ngày 6/2 năm Dương lịch thì tuổi Âm lịch vẫn thuộc năm cũ.
Sau khi xác định được mệnh cung cần xác định được hướng của căn nhà
Căn nhà có thể có hướng cửa chính trùng với hướng nhà, trong thực tế, nhiều nhà có hướng cửa chính không trùng với hướng nhà.
Căn cứ theo phương vị của Bát Quái theo Hậu Thiên Bát Quái ta xác định được Quẻ Hướng. Để tiện tra cứu, quý vị dùng bảng sau đây :
Phương hướng:Quẻ:
2- Tây Bắc- Càn
4- Tây Nam- Khôn
6- Đông Nam- Tốn
8- Đông Bắc- Cấn
Sau khi xác định được mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, hướng cửa thì dùng phép Bát Trạch phối hợp giữa mệnh cung chủ nhà với Toạ hoặc hướng nhà (thực tế người ta thường chỉ xác định hướng nhà rồi phối với mệnh cung của chủ nhà do việc xác định toạ của nhà tương đối khó khăn) tạo thành 1 trong 8 sao sau đây sắp xếp theo thứ tự từ tốt nhất đến xấu nhất :
Thuyết bát trạch trong phong thủy phần 1
1. Tham Lang thuộc Mộc – Sinh Khí
Phối hợp mệnh cung và hướng :
Càn với Đoài
Khảm với Tốn
Cấn với Khôn
Tốt chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng
2. Cự Môn thuộc Thổ – Thiên Y
Khảm với Chấn
Khôn với Đoài
Tốt chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu thảo
3. Vũ Khúc thuộc Kim – Phúc Đức
Càn với Khôn
Cấn với Đoài
Chấn với Tốn
Tốt chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng
4. Phụ Bật thuộc Thuỷ – Phục Vị
Đoài với Đoài
Chấn với Chấn
Khảm với Khảm
Khôn với Khôn
Tốt chủ yên ổn, an khang thịnh vượng
5. Lộc Tồn thuộc Thổ – Hoạ Hại
Khảm với Đoài
Chấn với Khôn
Xấu chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy bại
6. Văn Khúc thuộc Thuỷ – Lục Sát
Càn với Khảm
Cấn với Chấn
Tốn với Đoài
Xấu chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà
7. Phá Quân thuộc Kim – Tuyệt Mệnh
Khảm với Khôn
Chấn với Đoài
Xấu chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại
8. Liêm Trinh thuộc Hoả – Ngũ Quỷ
Càn với Chấn
Khảm với Cấn
Khôn với Tốn
Rất xấu, chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp
Nếu sự phối hợp giữa bản mệnh chủ nhà và Toạ của nhà không tốt thì có thể dùng hướng của chính phối với mệnh cung chủ nhà được sao tốt để bổ cứu.
Ví dụ : Người chủ nhà nam sinh năm 1955 – Ất Mùi, tra bảng mệnh cung ta thấy mệnh cung người này là Ly.
Nếu nhà Toạ Bắc hướng Nam, tức Khảm Trạch (Phương Bắc là Khảm) thì phối Ly với Khảm ta được sao Vũ Khúc tức là được Sinh Khí rất tốt. Nếu hướng cửa chính là Nam tức là Ly (Phương Nam là Ly) thì phối hướng cửa với mệnh cung là Ly với Ly ta được Phục Vị cũng tốt .
Ngoài việc phối hướng được sao tốt, cần phải xét đoán đến sự sinh khắc Ngũ Hành giữa Sao và Cung. Cũng trong ví dụ trên, chủ nhà mệnh Ly ở nhà Khảm Trạch được sao Tham Lang tốt. Sao Tham Lang thuộc Mộc ở cung Khảm thuộc Thuỷ nên được Cung sinh trợ nên đã tốt lại càng tốt hơn.
Ví dụ khác : Chủ nhà mệnh cung là Càn, ở nhà hướng Chính Tây tức là hướng Đoài. Phối hợp mệnh cung với hướng nhà ta được sao Tham Lang tức Sinh Khí thuộc Mộc. Nhưng sao này lại nằm ở cung Đoài thuộc Kim nên bị Cung khắc. Vì vậy, trong cái tốt lại ẩn chứa cái xấu và quá trình sinh sống sẽ ngày càng giảm sự tốt đẹp.
Thuyết bát trạch trong phong thủy phần 1
Quà tặng cho khách hàng:
Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng
Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan
Thuyết bát trạch trong phong thủy phần 1
Nguồn:Sưu tầm
Tỳ Hưu Đeo Cổ
Tỳ Hưu Trang Sức
Tỳ Hưu Bằng Đồng Bột Đá
Thiềm Thừ, Coc Phong Thủy
Đá Phong Thủy
Vật Phẩm Phong Thủy
Hồ Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử – Quan Công – Hổ
Phat Ba Quan Am
Bắp Cải Phong Thủy
Cá Kim Long Phong Thủy
Ngựa Trong Phong Thủy
Phong Thủy Luân
Chuông Gió Phong Thủy
Long Quy – Rùa Đầu Rồng
Tháp Văn Xương Phong Thủy,
Mèo Phong Thủy
Bộ Phúc Lộc Thọ Tam Đa
Rồng Phong Thủy
Thuyền Buồm Phong Thủy
Tiền Xu Cổ Phong Thủy
Voi Phong Thủy
Kim Nguyên Bảo
Ấn Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu
Hạc Uyên Ương Phong Thủy
Quà Tặng Phong Thủy
Quà tặng mừng tân gia – khai trương
Quà Tặng Mừng Thọ
Quà Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới
Quà Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con
Quà Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp
Quà Tặng Đầy Tháng
Quà Biếu Tặng Sếp
Hổ Phách (Amber)
Đá Thạch Anh Tím (Amethyst)
Thạch Anh Hồng (Rose Quartz)
Thạch Anh Vàng (Citrine Quartz)
Thạch Anh Ám Khói (Smoky Quartz)
Thạch Anh Đen
Thạch Anh Trắng (Quartz)
Đá Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)
Ngọc Phỉ Thúy (Natural Jadeite),
Đá Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)
Đá Saphia (Đá Sapphire)
Đá Thiên Thạch (Tectite)
Đá Mặt Trăng (Moonstone)
Đá Garnet (Ngọc Hồng Lựu)
Ngọc Thiên Nhiên Miến Điện
Ngọc Lục Bảo (Emerald)
Aquamarine (Ngọc Xanh Biển)
Đá Flourite (Flourit)
Đá rhodochrosite
Ngọc Lam (Turquoise)
Kim Cương (Diamond)
Ngọc Trai (Natural Pearl)
Cây Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam
Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo theo thong tin gia chủ)
Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ
Bát Trạch Và Ứng Dụng Trạch Mệnh, Trạch Quái Và 24 Sơn Bát Trạch Trong Thiết Kế Nhà
Bát trạch dựa theo 8 quẻ của Bát quái là: 1. Càn: đại biểu cho Cha, 2. Khảm: đại biểu cho con trai thứ, 3. Cấn: đại biểu cho con trai út, 4. Chấn: đại biểu cho con trai cả, 5. Tốn: đại biểu cho con gái cả, 6. Ly: đại biểu cho con gái giữa, 7. Khôn: đại biểu cho mẹ 8. Ðoài: đại biểu cho con gái út. Như các cung trong nhà không đều nhau thì các cung nhỏ tượng trưng cho sự bất lợi của những cái nó đại biểu. Thí dụ như cung Tốn là cung có diện tích rất nhỏ trong nhà, tượng trưng cho sự bất lợi về người con gái cả. Sự phân chia các cung trong nhà giống như đã đề cập trước đây tức là định trung tâm điểm của căn nhà rồi chia ra làm 8 cung như trong hình vẽ đã trình bày trước đây. Ở đây chúng ta không bàn chi tiết về các thuyết của phái Bát trạch mà chỉ bàn về Trạch quái và Mệnh quái vì những thuyết này được dựng lên dựa theo Hậu thiên Bát quái. Trạch quái là các quẻ về cung ứng dụng cho căn nhà dựa trên phương Tọa của căn nhà trong khi đó Mệnh quái là các quẻ về hướng ứng dụng theo tuổi của người ở trong căn nhà. Theo sự hiểu biết của tôi thì Trạch quái ứng cho các cung của nhà, trong khi Mệnh quái ứng cho các hướng của người ở trong nhà. Các hướng cửa chính, lò bếp ảnh hưởng bởi Mệnh quái của chủ nhà còn các hướng ngồi làm việc, hướng đầu nằm Ngủ có tính cách cá nhân. Hai loại quẻ này có cung giống nhau khi có cùng một loại quẻ và mổi loại quẻ lúc nào cũng có 8 sao như sau đây: Sinh khí thuộc Mộc là sao tốt nhất. Chỉ về tài vận cực tốt, khỏe mạnh, rất vượng về người. Phúc đức (còn gọi là Diên niên) thuộc Kim là sao tốt nhì. Tài vận rất tốt, sống thọ, khỏa mạnh, vợ chồng hòa khí. Thiên y thuộc Thổ là sao tốt thứ 3. Bệnh tật thuyên giảm, tài vận cũng tốt, khỏe mạnh sống lâu. Phục vị thuộc Mộc là sao tốt thứ 4. Tài vận tốt thường, khí vận trung bình, sức khoẻ và gia vận trung bình. Họa hại thuộc Thổ là sao ít xấu nhất. Khó tích tụ tiền của, kiện tụng thị phi, thường bị tranh chấp, trộm cướp. Lục sát thuộc Thủy là sao ít xấu thứ nhì. Tài vận không tốt, tranh cải thị phi, tai họa liên tục, nhiều bệnh. Ngũ quỷ thuộc Hỏa là sao xấu thứ nhì. Phá tài bại nghiệp, coi chừng hỏa hoạn, sức khỏe kém, tinh thần không ổn định. Tuyệt mạng thuộc Kim là sao xấu nhất. Tài vận cực kém, nhiều bệnh, tổn thọ, họa tuyệt tự, thương tật bất ngờ. Thí dụ như người nữ mạng sinh năm 1947 có Mệnh quái là quẻ Ðoài tính theo Bát trạch cổ truyền thì đọc theo cột Ðoài là Sinh khí ở hướng Tây bắc, Họa hại ở hướng Bắc, Phúc đức ở hướng Ðông bắc, Tuyệt mạng ở hướng Ðông, Lục sát ở hướng Ðông nam, Ngũ quỷ ở hướng Nam, Thiên y ở hướng Tây nam và Phục vị ở hướng Tây. Nếu tính theo Bát trạch Lạc việt thì Thiên y và Lục sát đổi chổ. 1. Ðặc tính xấu hay tốt gia tăng khi sao và cung cùng hành (như sao Sinh khí thuộc hành Mộc chiếu vào cung Ðông cũng là hành Mộc nên năng lực của sao được sự hổ trợ của cung mà gia tăng sự tốt lành), hoặc sao là hành con của cung dựa theo chiều tương sinh của Ngũ hành (như sao Ngũ quỷ thuộc hành Hỏa chiếu vào cung Ðông nam thuộc hành Mộc nên vì Mộc sinh Hỏa nên đặc tính xấu của sao Mộc này được tăng thêm vì hút được năng lực của cung). 2. Ðặc tính xấu hay tốt của sao gia tăng khi sao là hành con của cung (như sao thuộc hành Thủy chiếu vào cung thuộc hành Kim). 3. Ðặc tính xấu hay tốt của sao giảm đi khi sao là hành mẹ của cung (như sao thuộc hành Hỏa chiếu vào cung thuộc hành Thổ). 4. Ðặc tính xấu hay tốt của sao giảm đi khi cung là hành khắc sao (như sao thuộc hành Hỏa chiếu vào cung thuộc hành Kim). 5. Ðặc tính của sao không ảnh hưởng đến cung nó chiếu vào khi sao khắc với cung (như sao thuộc hành Hỏa chiếu vào cung thuộc Kim). Theo cách lý luận dựa theo thuyết tương sinh và tương khắc của Ngũ hành giữa các sao và các cung thì sự hiểu biết hành của cung và sao rất quan trọng trong phép lý luận của khoa Phong thủy. Cách lý luận này giúp xác định được sự nặng nhẹ của hên xui và cũng nhiều khi ứng dụng các thuyết Ngũ hành này có thể giúp hóa giải các sự xấu, làm tăng sự tốt lành. I. Hướng cửa chính và cách để bếp để sửa hướng cửa xấu theo Bát trạch: Sau đây là ảnh hưởng của các hướng cửa chính của nhà dựa theo các hướng của Mệnh quái (tính theo năm sinh của chủ nhà) trích trong quyển Bát trạch Minh Cảnh của ông Thái Kim Oanh. Thường thì các hướng tốt của Mệnh quái là Sinh khí, Thiên y, Phước đức và Phục vị. Sau đây là ảnh hưởng của các hướng cửa dựa theo Mệnh quái: 1. SINH KHÍ: Phàm người nào được hướng sinh khí thì sinh được 5 con, thăng quan tiến chức, ra ngoài thì được đại phú quý, nhân khẩu trong nhà được gia tăng đông đảo, quen biết giao thiệp đủ mọi người quyền cao chức trọng. Cứ gặp năm hoặc tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì phát tài. 2. THIÊN Y: Như vợ chồng phối hợp mạng cùng tứ trạch, muốn lập phòng riêng về hướng Thiên y thì sinh được 3 con, giàu có ngàn vàng, gia đạo không tật bệnh, nhân khẩu, điền sản, súc vật đều vượng phát. Ðến các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có tài lộc vào. 3. PHƯỚC ÐỨC: Nam nữ hợp hai tuổi lại cùng Tứ-trạch, muốn lập phòng riêng hoặcđặt bếp lò ngó về hướng này thì sinh được 4 con. Giàu có hạng trung, mạng sống rất lâu, được tài lộc, vợchồng hòa thuận, vui vẻ, lấy nhau sớm, nhân khẩu, xúc vật trong nhà đông đảo, mừng vui được phúc thọ lâu dài. Vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu thì phát tài. 4. PHỤC VỊ: Bốn mạng được hướng này thì giàu có thường thường, tuổi thọ trung bình, mổi ngày có tài lộc nhỏ, sinh con gái nhiều hơn con trai. Muốn có con thì để cửa bếp hay chổ cắm điện của bếp hướng về hướng Phục vị, tới năm tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì có con mà dể nuôi. 5. HỌA HẠI: Hướng nhà về hướng này thì bị thị phi, dính pháp luật, bệnh tật, suy sụp tài lộc, tổn thất nhân khẩu. Ứng vào các năm hoặc tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. 6. LỤC SÁT: Hưóng về hướng này thì chủ tốn tài lộc, thị phi, tiêu mòn ruộng vườn, súc vật, tổn thất nhân khẩu. Ứng vào các năm hoặc tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. 7. NGŨ QUỶ: Phạm vào hướng này thì chủ tôi tớ phản phúc, trốn chạy, bị 5 lần trộm cướp, gặp tai nạn về lửa, bệnh hoạn, thị phi, tài lộc súc kém, điền sản, súc vật bị hại, tổn thất nhân khẩu ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất. 8. TUYỆT MẠNG: Nhà hướng về phía này thì phạm vào hướng xấu. Chủ hại con cái, không con nối dòng, không con trai, không sống già, bị bệnh tật, tài lộc súc kém, điền sản, súc vật suy bại, bị người mưu hại. Ứng vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu. Nhưng lại có những trường hợp kỵ sau đây: 1. Hướng Tây bắc kỵ với tuổi Ðoài dù đây là hướng Sinh khí của tuổi này. 2. Hướng Ðông bắc kỵ với tuổi Cấn dù đây là hướng Phục vị của tuổi này. 3. Hướng Ðông kỵ với: a. Tuổi Tốn dù đây là hướng Phúc đức của tuổi này và b. Tuổi Khảm dù rằng đây là hướng Thiên y của tuổi này. 4. Hướng Ðông nam kỵ với: a. Tuổi Ly dù đây là hướng Thiên y của tuổi này b. Tuổi Chấn dù đây là hướng Phúc đức của tuổi này. 5. Hướng Nam kỵ với: a. Tuổi Ly dù đây là hướng Phục vị của tuổi này và b. Tuổi Khảm dù đây là hướng Phức đức của tuổi này. 6. Hướng Tây nam kỵ với: a. Tuổi Khôn dù đây là hướng Phục vị của tuổi này b. Tuổi Cấn dù rằng đây là hướng Sinh khí của tuổi này. 7. Hướng Tây kỵ tuổi Càn dù đây là hướng Sinh khí của tuổi này. Nếu như hướng cửa chính của nhà đã phạm một trong các hướng xấu thì sau đây là cách chế phục bằng hướng của miệng bếp : 1. Miệng bếp quay về hướng Sinh khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ quỹ. 2. Miệng bếp quay về hướng Thiên y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt mạng. 3. Miệng bếp quay về hướng Phúc đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục sát. 4. Miệng bếp quay về hướng Phục vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa hại. Thí-dụ: Cửa chính của nhà quay về hướng Ngũ quỷ của Mệnh quái của chủ nhà thì miệng bếp phải để quay về Sinh khí của Mệnh quái của chủ nhà để hóa giải. Ðiều cần chú ý là lò bếp phải đặt trong các cung tốt của Trạch quái của nhà. Nói cách khác, khi căn nhà không thể cất để hướng cửa chính quay về hướng tốt của chủ nhà thì người ta có thể thiết kế miệng bếp quay về hướng tương ứng để hóa giải hướng cửa chính xấu. Một lần nữa, xin nhắc nhở đừng lộn giữa cung và hướng, giữa Mệnh quái và Trạch quái. Ngoài ra, các trường hợp mà hướng Mệnh quái tốt nhưng lại kỵ với chủ nhà thì cũng không có tài liệu nào đề cập đến. Ðổi hướng miệng bếp không phải là phương pháp hóa giải duy nhất cho hướng cửa xấu. Treo Tiên thiên Bát quái trước cửa cũng có thể hóa giải được hướng sai của cửa chính. Hậu thiên Bát quái cũng có thể dùng nhưng phải xoay theo góc độ tương ứng mà cách tính góc độ tôi cũng không hiểu thấu nên không dám dùng. II. Cách đặt bếp theo phái Bát trạch: Bếp nên để ở phương vị Trạch quái tốt, miệng bếp nên hướng về phía Mệnh quái tốt, ảnh hưởng của hướng miệng bếp trên các hướng Mệnh quái của chủ nhà là như sau: • Sinh khí: Tài vận cực tốt, thân thể khoẻ mạnh, sức sống tràn trề, đại vượng về người. Ứng vào các năm tháng Hợi, Mảo và Mùi. • Phước đức: Tài vận rất tốt, sống thọ, thân thể khỏe mạnh, vợ chồng hòa hợp. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu và Sửu. • Thiên y: Tài vận không kém, bệnh tật thuyên giảm. Quý nhân giúp đỡ, mạnh khỏe, sống lâu. Ứng vào các năm tháng Thân, Tý và Thìn. • Phục vị: Tài vận tiểu cát, khí vận trung bình, sức khỏe bình thường, gia vận yên ổn. Ứng vào các năm tháng Hợi, Mảo và Mùi. • Họa hại: Khó tích tụ tiền của, kiện tụng, thị phi, thường bị tranh chấp, trộm cướp. • Lục sát: Tài vận không tốt, tranh cải thị phi, tai họa liên tục, Thân thể nhiều bệnh. • Ngũ quỷ: Phá tài, bại nghiệp, hỏa hoạn, sức khỏe rất kém, tinh thần không ổn định. • Tuyệt mạng: Tài vận cực kém, nhiều bệnh, tổn thọ, họa tuyệt tự thương tật bất ngờ. III. Ảnh hưởng của 24 sơn dựa theo Bát trạch: Tám cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và Ðoài còn được chia ra làm 24 sơn tức là mổi cung được chia ra 3 sơn như sau đây:
1. Cung Càn (Tây bắc) có các sơn: a. Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ. b. Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ. c. Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ. 2. Cung Khảm (Bắc) có các sơn: a. Nhâm: nằm trong giới hạn từ 337.5 đến 352.4 độ. b. Tý: nằm trong giới hạn từ 352.5 đến 7.4 độ. c. Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ. 3. Cung Cấn (Ðông bắc) có các sơn: a. Sửu: nằm trong giới hạn từ 22.5 đến 37.4 độ. b. Cấn: nằm trong giới hạn từ 37.5 đến 52.4 độ. c. Dần: nằm trong giới hạn từ 52.5 đến 67.4 độ. 4. Cung Chấn (Ðông) có các sơn: a. Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ. b. Mảo: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ. c. Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ. 5. Cung Tốn (Ðông nam) có các sơn: a. Thìn: nằm trong giới hạn từ 112.5 đến 127.4 độ. b. Tốn: nằm trong giới hạn từ 127.5 đến 142.4 độ. c. Tỵ: nằm trong giới hạn từ 142.5 đến 157.4 độ. 6. Cung Ly (Nam) có các sơn: a. Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ. b. Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ. c. Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ. 7. Cung Khôn (Tây nam) có các sơn: a. Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ. b. Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ. c. Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ. 8. Cung Ðoài (Tây) có các sơn: a. Canh: nằm trong giới hạn từ 247.5 đến 262.4 độ. b. Dậu: nằm trong giới hạn từ 262.5 đến 277.4 độ. c. Tân: nằm trong giới hạn từ 277.5 đến 292.4 độ. Trích trong sách Bát trạch Minh Cảnh của ông Thái Kim Oanh, cửa chính của nhà hướng theo 24 sơn giúp luận đoán thêm hên xui. Tùy theo hướng của cửa chính, các sao được bày bố thứ tự theo chiều kim đồng hồ nơi các sơn kể trên là: 1. Phước đức: Gia chủ càng nhiều sự quý giá đem tới, tăng đất đai, tăng tài lộc mà lại còn sinh con không phải là loại tầm thường. Ngoài ra trong nhà lại có thêm máy móc cơ gìới giúp, tài sản tấn phát, thăng quan tiến chức liền liền. 2. Ôn hoàng: Trong 3 năm sẽ có bệnh sốt rét, bệnh dịch. Họ xa có người tự vận. Người nữ sinh nở khó chu toàn tính mạng. Nói chung là bệnh thời khí làm người lớn nhỏ đều bị bệnh, té xuống nước gặp trùng, rắn cắn, nạn thủy tai sấm sét. lửa cháy. Bên ngoài có người bị hình luật, thưa kiện, tiền bạc sút giảm. 3. Tấn tài: Tấn tài chỉ về tiền bạc. Mở cửa về hướng này thì chủ nhà làm gì, cần gì đều thành công, gia súc, ruộng vườn, nhà cửa, nhân số trong nhà đều được gia tăng ngoài ra còn được thăng quan tiến chức, thành danh. 4. Trường bệnh: Bệnh tật lâu dài. Người trưởng, người trên bất nhân mà lại mù mắt, bệnh ởmắt. Thiếu niên thì bạo ngược sinh ra tù tội, lao khổ. Bên ngoài thì thảm hại, mọi người sống không yên ổn. 5. Tố tụng: Cửa nhà quay về hướng này thì rước lấy tai họa, tai ương. Nhà cửa, ruộng vườn, tài vật bị người nữ phá hoại. trường đời náo nhiệt chuyện thị phi, gia đạo tranh dành sản nghiệp, súc vật tổn hại, tiểu nhân làm hại, người người hao tán, lòng không yên ổn. 6. Quan tước: Trong nhà người làm quan thì quyền cao chức trọng được nhập ở kinh đô. Kẻ bình thường thì đất đai nhà cửa vượng phát, mọi phía lân cận người người đều kết giao hoan hỷ, tăng người tăng con cháu. 7. Quan quý: Gia chủ vang danh và quyền tước. Ðất đai nhân khẩu đều tăng. Tiền bạc, tài vật tăng rắt nhiều. Sinh con quý tử, con gái trinh tiết. 8. Tự ải: Cửa nhà về hướng này là mang tai ương, gặp họa chiến tranh. Người nữ tự vận ở nơi xa. Việc kiện tụng làm hao tốn. Con trai thì bỏ xứ, con gái thì tai nạn về sinh nở, súc vật tiêu hao. 9. Vượng trang: Ðược điều tốt và ích lợi, tiền bạc và của quý đến nhà, nhân khẩu gia tăng, đất đai tăng. 10. Hưng phước: Thọ mạng lâu dài, sống lâu, 4 mùa qua lại ít tai ương. Ra làm việc thì được thăng quan tiến chức, người thường được phát phúc, tăng tiền sản, sử sự trung hiếu vẹn toàn. 11. Pháp trường: Ðại hung họa, Chủ nhà, tôi tớ đều phải bị lưu đày biệt xứ. 12. Ðiên cuồng: Gia đạo hết sinh ly, tử biệt mà lại có người điên cuổng hoặc làm các điều dâm loạn, hao người, nạn thủy tai, lửa cháy, bệnh dịch làm cho mất hết cả. Nam nữ trong nhà chơi bời trác táng, cha con chia lìa, tài vật hao tổn, lòng bất an. 13. Khẩu thiệt: Thường chuốc lấy sự không may mắn mà còn chịu tai ương, vợ chồng ngày ngày tranh cãi, anh em trong nhà đấm đá, con cái bất hiếu, súc vật trong nhà không còn. 14. Vượng tàm: Mở cửa quay về hướng này là thượng hảo. Gia đạo an lạc và thịnh đạt, nuôi gia súc, nghề tơ tằm đều đem đến lợi ích. Làm ruộng thì ngồi tại chổ mà thu gạo thóc, gia đạo sống cần kiệm, an lành. Người mạng Hỏa làm nghề tơ tằm thì phát đạt. 15. Tấn điền: Mở cửa về hướng này là phước lớn không bao giờ dứt, thường được tài lộc quý giá, cha con hiền, được bên ngoài phó thác cho tài vật, tài sản. Nói chung là tài vật, tiền bạc, nhà cửa, ruộng vườn đều súc tích. 16. Khốc khấp: Không nên mở cửa hướng này vì năm này đến năm khác đều bị tai họa, nam nữ trong nhà chết non, gây điều bi lụy đến nhân mạng, phá hại tiền tài, nuôi súc vật không có lợi. 17. Cô quả: Ðại hung: trong nhà có quả phụ, điền sản, súc vật đều bị tổn hại còn người thì đi xa tứ xứ. 18. Lạc phú: Người người, nhà nhà đều tụ về khu vực mình cư trú, gia đình không gặp tai họa, thâu đoạt phú quý vinh hiển. Người mạng Hỏa ở đây là tốt nhất. 19. Thiếu vong: Gia đạo trong một năm có tiếng khóc,con trai chết non, con gái tự vận hoặc nhiều bệnh. Nếu không thì con cái chơi bời phá gia. 20. Xương dâm: Cửa về hướng này rất xấu. Trong nhà sự dâm dục không biết dừng: nữ thì hay hư thai, trai gái đắm say tửu sắc, không biết liêm sỉ, vợ tự chuyên quyến làm loạn, súc vật tổn hại. 21. Thân hôn: Là hướng cực tốt. Gia đạo người người hiền lương, đi về đều đem lại điều lành, tiền bạc, châu báu lâu bền, thêm nhân khẩu súc vật trong nhà. Người mạng Hỏa quay hướng này thì phát đạt. 22. Hoan lạc: là hướng tấn tài, lợi cho người nữ. Ðiền sản, súc vật càng ngày càng hưng vượng, phát phúc, phát công danh như sấm sét. Người mạng Thủy sẽ phát đạt. 23. Bại tuyệt: Dù có thanh cao cũng không qua nổi sầu đau. Cha con mổi người một nơi, ai làm nấy ăn, phá hại gia tài, chết ngang xương, tự vận, tai nạn nước lửa, rất bất lợi. 24. Vượng tài: Người trí cần phải biết hướng cửa ngỏ về hướng này là phú quý, từ từ phát huy trong nhà, người người đều có lòng hiếu, làm cơ nghiệp, gia đạo thăng tiến. Người mang mệnh Hỏa phát đạt. Tùy theo hướng cửa chính, sao Phước đức của sơn được bày bố ởvị trí sau đây: 1. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây bắc: sao Phước đức được bày bố ở sơn Thân. 2. Cửa chính của nhà quay về hướng Bắc: sao Phước đức được bày bố ở sơn Dần. 3. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông bắc: sao Phước đức được bày bố ở sơn Giáp. 4. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông: sao Phước đức được bày bố ở sơn Tỵ. 5. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông nam: sao Phước đức được bày bố ở sơn Tỵ. 6. Cửa chính của nhà quay về hướng Nam: sao Phước đức được bày bố ở sơn Thân. 7. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây nam: sao Phước đức được bày bố ở sơn Hợi. 8. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây: sao Phước đức được bày bố ở sơn Hợi. Các sao kế tiếp được bày bố tiếp tục đến các sơn kế tiếp theo đó cho đến hết vòng theo chiều kim phút đồng hồ. IV. Ứng dụng Trạch quái, Mệnh quái và 24 sơn Bát trạch cho nhà cửa: Trạch quái dùng để phỏng đoán tốt xấu cho các cung. Ảnh hưởng tốt xấu nhiều hay ít của sao tùy thuộc theo tính chất Ngũ hành của sao đối với cung như đã trình bày trước đây. Vì mổi cung có những tính chất riêng như cung Tây bắc là quẻ Càn, là cung Quý nhân tức là những người giúp đỡ cho gia đình hay những người đến thăm viếng, cung này cũng tượng trưng cho người cha trong nhà (người đàn ông chủ nhà), và quyền lực của gia đình nên ảnh hưởng của một sao nào đó lên cung này nói lên sự tốt xấu nhiều hay ít của các vấn đề này. Ngoài ra, Trạch quái cũng dùng cho vị trí cửa chính, lò bếp và các phòng. Mệnh quái và 24 sơn là các hướng tốt xấu dùng cho hướng cửa, hướng bếp lò, hướng ghế ngồi làm việc, hướng đầu nằm khi Ngủ, hướng ngồi ăn… nhưng không dùng cho hướng nhà: • Hướng cửa chính là quan trọng nhất vì đó là nơi chính ăn thông từ trong ra ngoài nhà. Cửa chính là cửa thu nhận nhiều nhất các khí tốt xấu đến từ bên ngoài nên có ảnh hưởng lớn lao cho tất cảnhững người cư ngụ trong đó. Cửa chính cần hợp với bổn mạng của chủ nhà và quay về hướng sơn tốt. • Hướng lò bếp rất quan trọng vì bếp là nơi nấu nướng thực phẫm nên ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người trong nhà. Nói chung thì bếp lò phải đặt ở phương vị hung của Trạch quái nhưng lại quay về hướng cát của Mệnh quái của chủ nhà. Thông thường thì hướng của bếp lò ngày nay được dựa lên hướng của bộ phận điều khiển. • Hướng đầu nằm khi Ngủ (có khi không phải là hướng giường) ảnh hưởng đến hoạt động và sức khỏe riêng của người này nên phải quay về hướng cát của Mệnh quái của người đó. • Hướng của phòng Ngủ đối với trung tâm căn nhà phải hợp với Mệnh quái của người dùng phòng này. • Ngoài ra hướng ngồi làm việc (hướng người làm việc nhìn đến), ngồi ăn… cũng nên quay về hướng cát của Mệnh quái của mổi người.
Để được tư vấn và lên phương án thiết kế hợp phong thủy các bạn hãy gửi thông tin cho chúng tôi! Chúng tôi sẽ giúp bạn có 1 phương án công năng, tiện ích, hợp phong thủy nhất hoàn toàn miễn phí.
Bát Trạch Minh Cảnh Là Gì ? Ứng Dụng Phong Thủy Bát Trạch Cơ Bản
Bát trạch minh cảnh là gì? Tìm hiểu bản chất cũng như cách tính toán Mệnh quái và Trạch quái, phối hợp Sao và Cung để luận đoán Trạch mệnh chính xác, dùng để xem về phong thủy nhà ở, sắp xếp vị trí, trong đó là những kiến thức đã được đơn giản hóa, quy nạp lại thành nhiều luận điểm để tất cả mọi người có thể hiểu được, cùng với đó là nhiều tác vụ cụ thể, mang tính trực quan và thực tiễn, rất thích hợp với nhà ở hiện đại.
Bát trạch minh cảnh là gì? Tìm hiểu bản chất cũng như cách tính toán Mệnh quái và Trạch quái, phối hợp Sao và Cung để luận đoán Trạch mệnh chính xác, dùng để xem về phong thủy nhà ở, sắp xếp vị trí, trong đó là những kiến thức đã được đơn giản hóa, quy nạp lại thành nhiều luận điểm để tất cả mọi người có thể hiểu được, cùng với đó là nhiều tác vụ cụ thể, mang tính trực quan và thực tiễn, rất thích hợp với nhà ở hiện đại.
1. Bát trạch minh cảnh là gì?
Bát trạch minh cảnh là một trường phái phong thủy cổ xưa, sự luận đoán của phái Bát trạch dựa theo 8 quẻ của Bát quái Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, cụ thể như sau:
Sự phân chia các cung trong nhà giống như đã đề cập trước đây tức là định tâm điểm của căn nhà rồi chia ra làm 8 cung như trong hình vẽ đã trình bày trước đây. Ở đây chúng ta không bàn chi tiết về các thuyết của phái Bát trạch mà chỉ bàn về Trạch quái và Mệnh quái vì những thuyết này được dựng lên dựa theo Hậu thiên Bát quái.
2. Trạch quái và Mệnh quái
Trạch quái là các quẻ về cung ứng dụng cho căn nhà dựa trên phương Tọa của căn nhà trong khi đó Mệnh quái là các quẻ về hướng ứng dụng theo tuổi của người ở trong căn nhà.
Theo sự hiểu biết của tôi thì Trạch quái ứng cho các cung của nhà, trong khi Mệnh quái ứng cho các hướng của người ở trong nhà. Các hướng cửa chính, lò bếp ảnh hưởng bởi Mệnh quái của chủ nhà còn các hướng ngồi làm việc, hướng đầu nằm ngủ có tính cách cá nhân.
Hai loại quẻ này có cung giống nhau khi có cùng một loại quẻ và mỗi loại quẻ lúc nào cũng có 8 sao như sau đây:
Sinh khí thuộc Mộc là sao tốt nhất. Chỉ về tài vận cực tốt, khỏe mạnh, rất vượng về người.
Phúc đức (còn gọi là Diên niên) thuộc Kim là sao tốt nhì. Tài vận rất tốt, sống thọ, khỏe mạnh, vợ chồng hòa khí.
Thiên y thuộc Thổ là sao tốt thứ 3. Bệnh tật thuyên giảm, tài vận cũng tốt, khỏe mạnh sống lâu.
Phục vị thuộc Mộc là sao tốt thứ 4. Tài vận tốt thường, khí vận trung bình, sức khỏe và gia vận trung bình.
Họa hại thuộc Thổ là sao ít xấu nhất. Khó tích tụ tiền của, kiện tụng thị phi, thường bị tranh chấp, trộm cướp.
Lục sát thuộc Thủy là sao ít xấu thứ nhì. Tài vận không tốt, tranh cải thị phi, tai họa liên tục, nhiều bệnh.
Ngũ quỷ thuộc Hỏa là sao xấu thứ nhì. Phá tài bại nghiệp, coi chừng hỏa hoạn, sức khỏe kém, tinh thần không ổn định.
Tuyệt mệnh thuộc Kim là sao xấu nhất. Tài vận cực kém, nhiều bệnh, tổn thọ, họa tuyệt tự, thương tật bất ngờ.
Mỗi loại quẻ có tên kêu dựa theo tên của các quẻ Bát quái như Càn, Khôn…
2.1. Trạch quái là gì ?
2.2. Cách tính mệnh quái
Mệnh quái thì dùng tuổi của từng người mà tính. Dựa theo bản sau đây:
Ví dụ Nữ sinh năm 1947: 1+9+4+7 = 21 từ đó 2+1 = 3 là Đoài
Nếu tính theo Bát trạch Lạc việt thì Thiên y và Lục sát đổi chỗ.
Bát trạch Lạc việt là của cụ Thiên sứ, phái này chủ trương đổi chỗ Tốn Khôn, bản thân mình cho rằng điều này không đúng…
3. Phối hợp Sao và Cung trong Bát trạch
Ðặc tính xấu hay tốt gia tăng khi sao và cung cùng hành (như sao Sinh khí thuộc hành Mộc chiếu vào cung Ðông cũng là hành Mộc nên năng lực của sao được sự hỗ trợ của cung mà gia tăng sự tốt lành), hoặc sao là hành con của cung dựa theo chiều tương sinh của Ngũ hành (như sao Ngũ quỷ thuộc hành Hỏa chiếu vào cung Ðông nam thuộc hành Mộc nên vì Mộc sinh Hỏa nên đặc tính xấu của sao Mộc này được tăng thêm vì hút được năng lực của cung).
Ðặc tính xấu hay tốt của sao gia tăng khi sao là hành con của cung (như sao thuộc hành Thủy chiếu vào cung thuộc hành Kim).
Ðặc tính xấu hay tốt của sao giảm đi khi sao là hành mẹ của cung (như sao thuộc hành Hỏa chiếu vào cung thuộc hành Thổ).
Ðặc tính xấu hay tốt của sao giảm đi khi cung là hành khắc sao (như sao thuộc hành Hỏa chiếu vào cung thuộc hành Kim).
Ðặc tính của sao không ảnh hưởng đến cung nó chiếu vào khi sao khắc với cung (như sao thuộc hành Hỏa chiếu vào cung thuộc Kim).
Theo cách lý luận dựa theo thuyết tương sinh và tương khắc của Ngũ hành giữa các sao và các cung thì sự hiểu biết hành của cung và sao rất quan trọng trong phép lý luận của khoa Phong thủy. Cách lý luận này giúp xác định được sự nặng nhẹ của hên xui và cũng nhiều khi ứng dụng các thuyết Ngũ hành này có thể giúp hóa giải các sự xấu, làm tăng sự tốt lành.
4. Ứng dụng phong thủy bát trạch cơ bản
Phong thủy Bát trạch minh cảnh cho rằng theo từng cung mệnh của mỗi người sẽ có những hướng tốt xấu khác nhau cho từng bố trí nhà. Vì vậy, phong thủy bát trạch minh cảnh có ý nghĩa quan trọng trong việc xây nhà, chọn hướng mang lại vượng khí cho gia chủ. Đồng thời, cũng là căn cứ để tìm ra cách hóa giải các phong thủy xấu cho căn nhà, kiến trúc của bạn.
4.1. Ứng dụng xác định hướng tốt xấu theo phong thủy bát trạch minh cảnh
Phong thủy phân chia các cung thành 2 phương vị: Đông tứ mệnh gồm các cung: Khảm, Ly, Chấn, Tốn và Tây tứ mệnh thuộc các cung là Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Do đó, Người thuộc Đông tứ mệnh chỉ xây nhà hợp Đông tứ trạch và người Tây tứ mệnh cũng chỉ xây nhà hợp các hướng Tây tứ trạch.
Mỗi phương vị có những thuộc tính khác nhau và hợp với từng cung mệnh nên có thể tốt với người này nhưng xấu với người kia.
Dựa vào Bát trạch có thể đối chiếu phương vị hợp và hung với gia chủ trước khi làm nhà cửa và thiết kế trong căn phòng từ cổng nhà, hướng nhà, cửa, vị cửa, phòng ngủ, phòng bếp, phòng khách, phòng thời, nhà kho hợp lý, đảm bảo chuẩn phong thủy và gia tăng sự phát triển.
Ngoài việc chọn phương hướng thì ứng dụng của bát trạch minh cảnh là xác định tốt xấu của phương hướng và có cách hóa giải những vị trí không thể thay đổi được giúp nhà cửa bình yên.
5. Những tối kỵ trong phong thủy bát trạch minh cảnh và cách hóa giải
Hai nhà có cửa chính đối diện nhau: làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia. Khắc phục dung gương bát quái. Bởi gương có tác dụng phản chiếu nên chấn áp được các luồng khí bắt tới, tuy nhiên gương cần dùng cần thận không thể thích là dùng vì có thể phản đi cát khí.
Ngoài ra, có thể dùng chuông gió hoặc đôi nghê, tượng Quan Công, cầu thủy tinh, tượng Phật Bà để, treo trước cửa để hóa giải.
Đường đâm thẳng vào nhà: tức là hung khí đi thẳng vào nhà tạo ra sự bất ổn, dễ bệnh tật, hao của, gia hòa không yên. Có thể dùng gương bát quái, xây tường cao để chắn… để chấn cửa ải.
Dốc cao chạy thẳng vào nhà: về phong thủy sẽ khiến khí có thể đổ vào nhà hoặc đổ đi nhanh chóng nên cần giảm xung khí bằng cách xây nhiều bậc lên xuống và rèm treo ở cửa ra vào.
Cửa chính thông với cửa hậu, cửa giữa sẽ dễ thất khí mất tiền của. Nên cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn cửa chính và giữa, cửa phụ để không nhìn thấy nhau. Hoặc dùng cầu thủy tinh treo ở vị trí thông cửa giữa 2 cữ.
Hướng cửa chính phạm hướng Ngũ Quỷ cần đặt bếp ở hướng Sinh Khí
Hướng cửa chính phạm hướng Tuyệt mệnh thì bếp cần đặt ở hướng Thiên y.
Hướng cửa chính phạm hướng Lục Sát thì bếp cần đặt ở hướng Phúc Đức.
Hướng cửa chính phạm hướng Họa Hại cần cần bếp ở hướng Phục vị.
Phạm Thiên Trảm Sát: tức là trước nhà có khe hở giữa hai nhà cao tầng chiếu thẳng vào. Cần dùng chuông gió để đặt, treo trước nhà hoặc dùng bể cá, bình nước hoặc cửa sổ, vật khí chế hoá để át chế khí hung.
Ngoài ra còn rất nhiều vị trí phạm phong thủy như: trước nhà có căn nhà đổ nát, có cây to hoặc cây khô, vị trí giường ngủ, bàn thờ không tốt… sẽ khiến gia chủ có thể gặp phải những bất lợi.
6. Xem phong thủy nhà theo Đông Tây Trạch Mệnh:
Sau khi có được Trạch Mệnh, sau đó thì phân định rõ hai loại Trạch Mệnh là Đông Tứ Trạch gồm quẻ Ly – Chấn – Khảm – Tốn và Tây Tứ Trạch gồm quẻ Càn – Đoài – Khôn – Cấn.
Người thuộc Đông Tứ Trạch thì có Trạch Mệnh là Ly trạch – Khảm trạch – Tốn trạch – Chấn trạch. Người thuộc Tây Tứ Trạch thì có Trạch mệnh là Càn Trạch – Đoài Trạch – Khôn trạch – Cấn trạch.
Nhóm Đông Tứ Trạch với bốn cát hướng là hướng Nam – Bắc – Đông – Đông Nam, bốn hung hướng là Tây – Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc. Nghĩa là Đông Tứ Trạch thì sẽ trùng nhau về phương cát và hung.
Cung hướng tốt xấu cho từng mệnh:
Đối với người thuộc Ly Trạch thì hướng tốt là Nam – Đông Nam – Đông – Bắc, các hướng xấu là Tây Nam – Tây – Tây Bắc – Đông Bắc.
Chấn Trạch thì thì hướng tốt là Nam – Đông Nam – Đông – Bắc, các hướng xấu là Tây Nam – Tây – Tây Bắc – Đông Bắc.
Khảm Trạch thì hướng tốt là Nam – Đông Nam – Đông – Bắc, các hướng xấu là Tây Nam – Tây – Tây Bắc – Đông Bắc.
Tốn Trạch thì hướng tốt là Nam – Đông Nam – Đông – Bắc, các hướng xấu là Tây Nam – Tây – Tây Bắc – Đông Bắc.
6.2 Nhóm Tây Tứ Trạch
Nhóm Tây Tứ Trạch: cũng sẽ có bốn cát hướng là Tây – Tây Bắc – Đông Bắc – Tây Nam và bốn hung hướng là Đông – Đông Nam – Nam – Bắc. Nghĩa là đã thuộc Tây Tứ Trạch thì sẽ trùng nhau về phương cát và hung.
Cung hướng hung cát cho từng mệnh:
Càn Trạch thì hướng tốt là Tây – Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc, các hướng xấu là Đông – Đông Nam – Nam – Bắc.
Đoài Trạch thì hướng tốt là Tây – Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc, các hướng xấu là Đông – Đông Nam – Nam – Bắc.
Khôn Trạch thì hướng tốt là Tây – Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc, các hướng xấu là Đông – Đông Nam – Nam – Bắc.
Cấn Trạch thì hướng tốt là Tây – Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc, các hướng xấu là Đông – Đông Nam – Nam – Bắc.
6.3 Tám hướng của Trạch Mệnh
Tám hướng của Trạch Mệnh: đối với bất kể một Trạch Mệnh nào cũng sẽ có tám hướng cơ bản là Sinh Khí – Diên Niên – Thiên Y – Phục Vị – Tuyệt Mệnh – Lục Sát – Ngũ Quỷ – Họa Hại.
Bốn hướng cát tinh là Sinh Khí – Diên Niên – Thiên Y – Phục Vị, tương ứng với bốn sao là Tham Lang – Vũ Khúc – Cự Môn – Phụ Bật.
Bốn hướng hung tinh là Tuyệt Mệnh – Lục Sát – Ngũ Quỷ – Họa Hại, tương ứng với bốn sao là Phá Quân – Văn Khúc – Liêm Trinh – Lộc Tồn.
Tóm tắt: Nguyên tắc đơn giản đối với nhà ở khi bố trí các gian phòng trong nhà, bố trí theo cũng tốt hay cung xấu, dựa trên Bát Trạch thì cần phải nắm được: Trạch mệnh, thuộc nhóm Trạch nào, các hướng tốt và xấu thì phong thủy nhà ở của bạn sẽ tốt.
Bạn đang xem bài viết Thuyết Bát Trạch Trong Phong Thủy trên website Bachvietgroup.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!