Top 11 # Mệnh Kim Lâu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Bachvietgroup.org

Tử Vi Số Mệnh: Tính Kim Lâu

Câu ca “1, 3, 6, 8 kim lâu – làm nhà cưới vợ tậu trâu thì đừng”, tưởng rằng đã rõ, nhưng lại gây không ít đau đầu và phiền toái, mỗi người, mỗi thầy một ý, Ai cũng cho là mình đúng. Sao lại như vậy? Vâng! xin thưa có rất nhiều cách tính Kim Lâu, có lẽ khó mà rõ phân định đúng sai của từng cách. Nay Tôi xin lược dẫn ra đây, để bạn đọc cùng chiêm nghiệm.

– Lấy số tuổi chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi làm nhà, sửa nhà)

1. Cách tính theo dân gian: – Đối với Nữ có người theo cách tính : hàng đơn vị của tuổi mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi lấy chồng) Bắt đầu tính khởi 1 ở góc Tây Nam, 2 đến Tây, 3 đến Tây Bắc, 4 đến Bắc, 5 vào cung giữa (trung cung), 6 ở Đông Bắc, 7 ở Đông, 8 ở Đông Nam, 9 ở Nam, đến 10 lại về cung giữa rồi tiếp hàng đơn vị 1 ở hướng Tây Nam v.v… Tính như vậy thì luôn luôn ta thấy 1 – 3 – 6- 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có “Mộ”, lại vừa là “Sinh” nên gọi Kim Lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải kiêng tránh.

2. Cách tính theo sách “Thông thư” của Trung quốc:

Trong sách “Thông thư” lý giải như sau : Lấy 24 phương vị gồm 4 quẻ, 8 thiên can và 12 địa chi, sắp xếp thành : phương Bắc gồm Nhâm- Tí – Quý ; Đông Bắc gồm Sửu – Cấn – Dần ; phương Đông gồm Giáp – Mão – ất ; Đông Nam gồm Thìn – Tốn – Tị ; phương Nam gồm Bính – Ngọ – Đinh ; Tây Nam gồm Mùi – Khôn – Thân ; phương Tây gồm Canh – Dậu – Tân và Tây Bắc gồm Tuất – Càn – Hợi. Dân gian ta thường có câu : “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. “Xem tuổi” ở đây ngụ ý chỉ tuổi Kim Lâu. Lại có câu : Một, ba, sáu, tám Kim Lâu Làm nhà, cưới gả hàng đầu phải kiêng + Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ); + Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ); + Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ); + Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .

3. Cách tính theo Kim Oanh Ký

Tính Kim Lâu trước 50 Tuổi

KỸ SỮU – TÂN SỮU KỸ MÙI – TÂN MÙI CANH DẦN – CANH THÂN NHÂM DẦN – NHÂM THÂN

4. Cách tính theo phương pháp của

Phạm cung Khôn: Nhất Kim lâu thân: Chính kỵ nhất. Phạm cung Càn: Nhị Kim Lâu thê: kỵ người vợ. Phạm cung Cấn: Tam Kim Lâu tử: kỵ cho con cái Phạm cung Tốn: Tứ Kim Lâu lục súc: kỵ súc vật nuôi.

Có tám tuổi không cấm kỵ kim lâu khi tạo tác, và khi chết cũng không sợ trùng là tuổi : Tính Kim Lâu sau 50 tuổi.(Tính từ 50 trở đi). Khấu quyết: Khẩu quyết: khôn – đoài – càn – khảm – cấn – chấn – tốn – ly. Trung cung – khôn – đoài – càn – khảm – cấn – chấn – tốn – ly. Hoà thượng Thích Hoàn Thông

Hoà Thượng Thích Hoàn Thông có cách tính và lập luận thống nhất với tuyệt đại đa số cách sách và “thày”, Cụ chỉ nêu mọt điểm khác biệt là tuổi nhập “trung cung”. Cụ cho rằng nhập trung cung không chỉ có tuổi 50 mà còn các tuổi lẻ 5 cũng nên cho nhập trung cung. Cụ viết: “Đại, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khi gặp số 5 và 50 thì nhập Trung cung (chỗ này, các nhà chỉ cho con số 50 mới nhập Trung cung còn các con số 5 khác thì đi luôn, nhưng xét kỹ thì đã gọi là cung Ngũ trung thì con số 5 phải nhập Trung cung mới đúng)”.

5.Cách tính đổi chỗ Tốn Khôn

Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn “Tìm về cội nguồn Kinh Dịch”) tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ…

11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn……Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu.

Các loại Kim Lâu gồm có: * Kim Lâu thân – Hại bản mệnh.* Kim Lâu thê – Hại vợ.* Kim Lâu tử – Hại con.* Kim Lâu lục súc – Hại điền sản.

Nếu rơi vào cung 1 (Khảm) là bị “Kim lâu Thân” – ảnh hưởng đến bản thân vào cung 3 (Chấn) là bị “Kim lâu Thê” – ảnh hưởng đến vợ rơi vào cung 6 (Kiền) là bị “Kim lâu Tử ” – ảnh hưởng đến con cái rơi vào cung 8 (Cấn) là bị “Kim lâu Súc” -ảnh hưởng đến gia súc

Các sách nói về thuật trạch cát của Trung Quốc không thấy nói đến Kim Lâu. Kim Lâu chỉ có các cụ ta ngày xưa tính và coi trọng.

Tuổi Kim Lâu Là Gì? Cách Tính Tuổi Kim Lâu Chính Xác Nhất

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy tuổi Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác hay không?

Theo phong tục cưới hỏi của Việt Nam, khi quyết định chuyện hôn nhân, hai bên gia đình sẽ tùy theo tuổi người con gái mà lựa chọn năm để tổ chức đám cưới. Có tuổi được xem là đẹp để kết hôn, có tuổi lại bị cho là phải kiêng kị, tránh phạm phải.

“1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng”. Các cụ từ xa xưa đã đúc kết nên câu nói này từ bao đời nay. Dựng vợ gả chồng là chuyện cả đời người, càng phải cân nhắc kĩ lưỡng. Theo quan niệm dân gian, con gái đến tuổi Kim Lâu thì nên tránh chuyện ăn hỏi, cưới xin.

Vậy tại sao lại có quan niệm như vậy? Kim Lâu là gì, có cách tính như thế nào? Tuổi Kim Lâu có thực sự đáng sợ đến mức phải tránh đi như vậy hay không? Nếu có thì cách hóa giải của nó là gì? Hôm nay, Melisa sẽ giải đáp hết các câu hỏi trên, hy vọng giúp được các cặp đôi phần nào khi bàn tính chuyện trăm năm hạnh phúc.

1. Tuổi kim lâu là gì?

Tuổi Kim Lâu ban đầu được khoa học cổ Phương Đông tổng kết để phục vụ cho chuyện lứa đôi, cưới xin thế nào cho hạnh phúc bền lâu.

Người ta cho rằng, nếu kết hôn vào tuổi Kim Lâu thì sẽ có hại đến bản thân mình trước tiên, sau đó là ảnh hưởng đến nửa kia và con cái của mình, có hại cho cây trồng vật nuôi trong nhà.

Dân gian cho rằng Kim Lâu gồm có:

1. Kim Lâu Thân: kị bản thân mình. 2. Kim Lâu Thê: kị vợ. 3. Kim Lâu Tử: kị con. 4. Kim Lâu Súc: kị chăn nuôi gia súc. Với người không theo nghề chăn nuôi thì vẫn có thể làm nhà vào năm này.

Cũng có nhiều cách hiểu khác về tuổi Kim Lâu và quan niệm tránh kết hôn vào tuổi này. Người ta cho rằng Kim Lâu đơn giản được hiểu là nhà vàng, lầu vàng (Kim là vàng, Lâu là nhà).

Trước đây con gái vua chúa, quý tộc khi kết hôn sẽ chọn tổ chức cưới vào tuổi Kim Lâu, ý nghĩa là cuộc sống sau này sẽ giàu sang sung túc, được ở lầu vàng điện ngọc.

Ngược lại, con nhà thường dân bị ép không được cưới xin vào tuổi này vì giới quý tộc lo sợ họ sẽ đổi vận, lên làm vua quan và cướp mất tài sản của mình.

Lâu dần, suy nghĩ này ăn sâu vào quan niệm dân gian, biến mất ý nghĩa ban đầu và trở thành mặc định “Con gái lấy chồng phải tránh tuổi Kim Lâu”.

“1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!” Theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải xem tuổi mụ của người con gái và tuổi Kim Lâu cần tránh là các tuổi có số hàng đơn vị là 1, 3, 6 và 8. Cách tính này được truyền miệng từ đời này sang đời khác và được áp dụng trong hầu hết các đám cưới ở Việt Nam.

Dân gian còn có một cách tính khác, đó là lấy các con số trong tuổi mụ của người con gái cộng lại với nhau cho đến khi ra số cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 9. Kết quả cuối cùng không phải là 1, 3, 6 hoặc 8 thì tức là không phạm Kim Lâu.

Ví dụ, người con gái sinh năm 1990, năm 2017 tuổi mụ là 28, lấy 2 + 8 = 10, 1 + 0 = 1. Với cách tính như trong sách Thông Thư, nếu lấy 28 : 9 = 3, dư 1. Cả hai cách tính đều cho ra kết quả năm tuổi mụ 28 là tuổi Kim Lâu.

Theo sách Thông Thư của Trung Hoa cổ đại thì làm nhà hay dựng vợ gả chồng nên tránh tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc và Tam Tai. Tuổi Kim Lâu ở đây được tính theo tuổi mụ của người trụ cột trong nhà.

Lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9 và xem kết quả:

1. Nếu dư 1 thì phạm Kim Lâu Thân: Tai họa cho bản thân người chủ. 2. Nếu dư 3 thì phạm Kim Lâu Thê: Tai họa cho vợ của người chủ. 3. Nếu dư 6 thì phạm Kim Lâu Tử: Tai họa cho con của người chủ. 4. Nếu dư 8 là Phạm Kim Lâu Súc (Kim Lâu lục súc): Tai họa cho vật nuôi trong nhà (Hao tiền tốn của). 5. Nếu chia hết hoặc có các số dư khác ngoài 1, 3, 6, 8 thì tốt, không phạm Kim Lâu, là tuổi đẹp để làm nhà hoặc kết hôn.

Tóm lại, các tuổi Kim Lâu cần tránh ở đây là: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

3. Cách hóa giải hạn Kim Lâu

Theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian, gặp năm Kim Lâu thì chớ bàn chuyện dựng nhà hay cưới gả. Song để giải tỏa tâm lý cho gia chủ và linh hoạt hơn trong xử lý những chuyện đại sự cả đời, cũng có rất nhiều cách để hóa giải hạn Kim Lâu. Ví dụ như làm nhà gặp Kim Lâu thì gia chủ có thể “mượn tuổi”, tức nhờ người khác không phạm vận hạn gì đứng ra thực hiện cho.

Với chuyện cưới xin, dân gian có lệ “xin dâu hai lần” để hóa giải hạn “đứt gánh giữa đường”. Cũng có nơi chọn ngày cưới sau ngày Đông chí hoặc ngày sinh nhật của cô dâu, coi như khi đó là cô dâu đã sang tuổi mới, hết hạn Kim Lâu.

Thường thì người miền Bắc hay xem trọng Kim Lâu hơn khi xem ngày cưới. Mà cách tính Kim Lâu của các miền thì không hoàn toàn giống nhau nên nếu đám cưới giữa hai miền mà không có sự thỏa thuận giữa hai gia đình thì dễ xảy ra xung đột. Theo nhiều nguồn sách vở thì thực ra Kim Lâu là cách tính được áp dụng cho việc xây cất nhà cửa chứ không hẳn cho việc dựng vợ gả chồng. Cũng có ý kiến cho rằng, Kim Lâu trong việc cưới xin không quan trọng bằng việc chọn được ngày giờ tốt, hợp tuổi hai vợ chồng mà không phạm Tam Tai.Cũng không rõ những quan điểm, cách nghĩ trên là do thời hiện đại, người ta muốn giảm bớt mức độ nghiêm trọng cho Kim Lâu mà nhiều cách hóa giải được đưa ra và được đông đảo mọi người hưởng ứng. Bởi dù sao thì cả quan niệm Kim Lâu và những cách hóa giải trên theo cơ sở khoa học thì chưa chắc đã hợp lý.

Suy cho cùng thì cưới xin là việc trọng đại cả đời, sự cẩn trọng trong việc định ngày luôn là điều cần thiết với mong muốn đôi trẻ nên duyên lành, được trời tác thành hợp ý, gặp nhiều điều may mắn, được hưởng hạnh phúc bền lâu.

Dù lựa chọn theo cách nào thì vẫn cần có sự chia sẻ, bàn bạc và đồng thuận giữa hai bên gia đình để tránh những hệ lụy không hay về sau này. Định ngày kết hôn không chỉ nên căn cứ theo sách vở hay chăm chăm làm theo lời thầy phán mà cũng nên xem xét đến các yếu tố khác cũng như điều kiện thực tế cho phép.

Có người nói vui rằng, Kim Lâu không bằng ế lâu, “so bó đũa chọn cột cờ”, không tránh được tuổi xấu thì chọn ngày giờ không tương khắc. Dù sao đi chăng nữa, đó chỉ là bước đầu khi đôi trẻ chuẩn bị bước chân vào cuộc sống mới. Gia đình hạnh phúc hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần sự yêu thương san sẻ giữa hai vợ chồng. Đừng để Kim Lâu biến chuyện vui thành nỗi bất hạnh.

Nhìn ở một góc độ khác thì chuyện Kim Lâu không phải là trở ngại không thể vượt qua cho các cặp đôi khi chuẩn bị làm lễ cưới. Có thể coi nó đơn giản như một phép thử cho tình yêu, cho sự linh hoạt, khéo léo trong cách vận dụng để đối nhân xử thế cũng như sự cảm thông, chia sẻ và hòa hợp giữa hai người. “Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn”, mong rằng những người yêu nhau hiểu được điều này và giữ hạnh phúc gia đình mãi mãi bền lâu.

Melisa sưu tầm và tổng hợp

Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai

Từ xa xưa, mỗi khi làm bất cứ một việc lớn nào, hầu hết người dân Việt Nam đều xem ngày tốt xấu, chọn tuổi với ý nghĩa để công việc được thuận buồm xuôi gió. Chuyện dựng vợ gả chồng vốn là chuyện quan trọng của cả đời người nên cũng được cất nhắc rất kĩ lưỡng.

Nhưng thực chất Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai là gì? và cách tính ra sao thì không phải ai cũng biết.

1. Cách tính Kim Lâu:

Theo các cụ, “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và ” 1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!”. Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1,3,6,8. Cách tính Kim lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.

Cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách “Thông thư” của Trung Hoa cổ. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc, và Tam tai.

Cách tính tuổi Kim Lâu như sau: lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9:

+ Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ);

+ Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ);

+ Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ);

+ Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .

+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi làm nhà không phạm Kim lâu.

Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

2. Cách tính Hoang ốc:

Theo các tài liệu về Trạch cát dân gian, vòng tính tuổi Hoang Ốc chia ra làm 6 cung: nhất Cát (Kiết), nhì Nghi, tam Địa Sát, tứ Tấn Tài, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc. Cách tính là khởi tuổi bắt đầu 10 tại nhất Cát, 20 tại nhì Nghi, 30 tại tam Đại Sát, 40 tại tứ Tấn Tài, 50 tại ngũ Thọ Tử, 60 tại lục Hoang Ốc, 70 lại bắt đầu từ nhất Cát…

Ý nghĩa của lục cung Hoang Ốc:

1. Nhất Cát (hay Kiết cũng vậy): Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi việc hanh thông, thuận lợi (Nhất kiết an cư, thông vạn sự).

2. Nhì Nghi: Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng vượng, giàu có (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài).

3. Tam Địa Sát: Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ mắc bệnh tật (Tam sát nhơn do giai đắc mệnh).

4. Tứ Tấn Tài: Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới (Tứ tấn tài chi phước lộc lai).

5. Ngũ Thọ Tử: Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt).

6. Lục Hoang Ốc: Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó mà thành đạt được (Lục ốc tạo gia bất khả thành).

Nhìn vào đây có thể thấy, tuổi gia chủ ở vào các cung: nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài mà làm nhà thì thuận tốt. Còn nếu ở vào các cung: tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, phải kiêng tránh.

Giả sử xem tuổi 35 làm nhà có được không? Ta lấy 30 khởi từ tam Địa Sát, theo chiều kim đồng hồ thì 31 là tứ Tấn Tài, 32 ngũ Thọ Tử, 33 lục Hoang Ốc, 34 nhất Cát, tới tuổi 35 thuộc cung nhì Nghi. Vậy là tuổi đó không phạm Hoang Ốc. Ta cũng có thể dùng phép bấm đốt tay để tính tuổi Hoang Ốc.

Các tuổi Hoang Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.

*) Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoang ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.

3. PHẠM TAM TAI: là phạm 3 năm hạn xấu liên tiếp. Cách tính như sau:

– Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất: bị hạn liên tiếp trong 3 năm Thân – Dậu – Tuất.

– Người tuổi Thân, Tý, Thìn: gặp các năm Dần – Mão – Thìn.

– Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: gặp các năm Hợi – Tý – Sửu.

– Người tuổi Hợi, Mão, Mùi: gặp các năm Tỵ – Ngọ – Mùi.

Những năm bị tam tai thì không được làm nhà, nhưng cũng có lập luận cho rằng rằng những năm tam tai vẫn có thể làm nhà được để “của đi thay người”. Đây cũng là một kiểu lập luận mang tính hóa giải tương đối trong Phong Thủy, vì thực ra người hiện nay không còn làm nhà theo kiểu dân gian ngày xưa, chủ nhà cũng tham gia cùng với thợ thuyền, nên yếu tố kiêng kỵ này không quá khắt khe nữa.

Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm “tứ kim lâu”, “lục hoàng ốc” hoặc “tam tai” thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách “có đóng, có mở” rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:

Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể “mượn tuổi” nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất…). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì “xin dâu hai lần” để hoá giải việc “đứt gánh giữa đường”.

Cách Tính Tuổi Kim Lâu Trong Phong Thủy Làm Nhà

Kim lâu là gì? Tứ kim lâu là gì ?

Vì sao 4 quẻ trong tứ kim lâu không thể làm nhà?

La bàn cho cách tính tuổi kim lâu trong phong thủy làm nhà

Nếu làm nhà ở quẻ Càn: toàn dương, mà dương tương trưng cho nam giới, dương thịnh thì âm suy. Chính vì thế không tốt cho vợ tức là Kim lâu thê.

Nếu làm nhà ở quẻ Khôn: Toàn âm, mà âm tượng trưng cho nữ, âm thịnh thì dương suy. Chính vì thế không tốt cho chồng chính là gia chủ tức là Kim Lâu thân.

Nếu làm nhà ở quẻ Cấn : Quẻ này tượng là núi cao, núi cao thì gió lớn, khí dương không tụ lại được trở thành nhà vô khí,có âm mà không có dương thì không sinh được con, hoặc sinh con cũng khó nuôi tức là Kim lâu tử.

Nếu làm nhà ở quẻ Tốn : quẻ này thuộc hướng Đông Nam, gió sẽ thổi ngược lên phía Tây Bắc, và nước phía Tây Bắc chảy ngược về phía Đông Nam. Vì vậy đây là nơi hội tụ của gió và nước gây nên lũ lụt không thuận lợi cho trồng chọt và chăn nuôi tức là Kim lâu súc.

4 quẻ đẹp không phạm kim lâu có thể làm nhà?

Ngoài tứ kim lâu không thể làm nhà, 4 quẻ còn lại không thuộc kim lâu có thể làm nhà với những ý nghĩa khác nhau như sau:Nếu làm nhà ở quẻ Khảm: Tượng của nó là nước, nơi có một khí dương được sinh ra tại chính Bắc. Dương khí tương trưng cho sự sống, nơi nào có nước là có sự sống dồi dào.

Nếu làm nhà ở quẻ Chấn: Tượng của nó là hành mộc, ở chính Đông, đây là mảnh đất trù phù, vạn vật nảy nở tốt tươi. Cuộc sống của con người khởi nguồn từ rừng cây, trồng trọt từ nông nghiệp rồi mới đến công nghiệp và các ngành khác…

Nếu làm nhà ở quẻ Đoài: tượng của nó là ao hồ sông suối, ở chính Tây, nơi long mạch hội tụ. Mà con người từ thời nguyên thủy ngoài săn bắn hái lượm còn biết đánh bắt thủy hải sản… Tùy vào năm sinh và hướng đất của mỗi gia đình mà áp vào bát quái để lựa chọn hướng nhà đẹp nhất trong phong thủy làm nhà.

Cách tính tuổi kim lâu trong phong thủy làm nhà?

Cách tính tuổi kim lâu theo phép chia trong phong thủy làm nhà?

Lấy tuổi âm lịch chia cho 9, xem số dư nếu bằng 1,3,6,9 là phạm kim lâu. Còn các số dư còn lại là không phạm kim lâu. Ví dụ: Sinh năm 1960, năm 2015 là 56 tuổi âm, 56:9 = 6 dư 2 vậy không phạm kim lâu Sinh năm 1977, năm 2015 là 39 tuổi âm, 39:9 = 4 dư 3 vậy phạm kim lâu Thê

Cách tính tuổi kim lâu theo đánh số của lạc thư trong phong thủy làm nhà?

Đánh dấu theo Lạc thư để tính tuổi kim lâu trong phong thủy làm nhà

B1. Người ta đánh dấu 9 ô của Lạc thư theo thứ tự từ một đến 9 Cách đánh dấu này bắt nguồn từ khi vua Đại Vũ trị thủy thấy một con rùa với thư trên lưng là những nét vẽ và vua đã ghi lại: Đầu đội 9 – chân đạp 1 – Bên tả(trái)3 – bên hữu 7 – Đôi vai 2,4 – đôi chân 6,8 và ở giữa là số 5.

B2. Ghi số tuổi năm sinh âm lịch theo thứ tự sau: Đi theo chiều kim đồng hồ bắt đầu tại số 2 .

Cách tính tuổi kim lâu trong phong thủy làm nhà

10 tuổi tại số 2. 20 tuổi tại số 7 30 tuổi tại số 6 40 tuổi tại số 1 50 tuổi tại số 5 60 tuổi tại số 8 70 tuổi tại số 3 80 tuổi tại số 4 90 tuổi tại số 9

B3. Xác định tuổi âm và bắt đầu tính toán.

Gia chủ sinh năm 1960, năm 2015 là 56 tuổi âm. Vậy lấy mốc 50 tại số 5 → 51 tuổi tại số 6 → 52 tuổi tại số 7 → 53 tuổi tại số 8 → 54 tuổi tại số 9 → 55 tuổi tại số 1→ 56 tuổi tại số 2 → 57 tuổi tại số 3 → 58 tuổi tại số 4 → 59 tuổi tại số 5Kết luận: Số 5 thuộc trung cung, không phạm kim lâu. Gia chủ sinh năm 1977 có thể làm nhà năm 2015.