Top 8 # Mộ Táng Phong Thủy Toàn Thư Pdf Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Bachvietgroup.org

Download Sách, Ebook Phong Thủy Toàn Thư Pdf

Thông tin cuốn sách Phong Thủy Toàn Thư

Tác giả : Thiệu Vĩ Hoa

Phong thủy được hiểu là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió, khí, mạch nước đến đời họa phúc của con người. Nghĩa đen thì phong nghĩa là gió là hiện tượng không khí chuyển động, thủy là nước là dòng nước – tượng trưng cho địa thế. 2 chữ phong thủy hợp nhất chỉ phương pháp tìm kiếm, lựa nơi trú ngụ, mai táng cát tường phú quý, tài lộc.

Ebook Phong Thủy Toàn Thư là sự tổng hợp đầy đủ cũng như bức tranh toàn diện về phong thủy Trung Quốc từ lý thuyết đến vận dụng, bao gồm nhiều quan điểm của rất nhiều người đã được tác giả tổng kết lại : Sự công phu của cuốn sách là cách nhìn xuyên suốt về lịch sử phong thủy, với những kiến giải vô cùng thấu đáo. Tác giả muốn công bố và cố gắng bóc tách sự mê tín ra khỏi phong thủy.

Cũng giống như rất nhiều các nền văn hóa cổ khác thì phong thủy có sức thẩm thấu vô cùng mạnh mẽ. Hiện nay Thuật Phong Thủy không còn ở mỗi Trung Quốc nữa mà nó còn có cả ở các nước khác như Việt nam, Hàn Quốc, … Không chỉ dừng lại ở các nước phương Đông mà phong thủy đã và đang phát triển rất mạnh mẽ ở cả các nước phương Tây nữa.

Với mục đích giúp cho mọi người có thể dễ dàng, nghiên cứu, tham khảo bằng sự liên hệ giữa học thuyết của cổ nhân với những vận dụng thực tế có tính khoa học, nhằm mang tới hiệu quả cao và tích cực hơn trong cuộc sống hàng ngày cuốn sách ra đời với cách trình bày dễ hiểu hơn sẽ dẫn dắt độc giả nghiên cứu 1 cách có hệ thống về hệ thống phong thủy cổ xưa của người Trung Quốc.

– Chương 2: Hiện trạng phong thủy

Phần 2: Bí mật của phong thủy

– Chương 1: Nội hạt cơ bản – khí

– Chương 2: Lý thuyết xuyên suốt vũ trụ – âm dương

– Chương 3: Ngũ hành

– Chương 4: Diễn dịch vạn vật: Bát quái

– Chương 5: La bàn phong thủy

– Chương 6: Dương trạch sa thủy

– Chương 7: Tầm quan trọng của tướng nhà

– Chương 8: Tướng nhà của gia vận huy

– Chương 9: Tướng nhà và sức khỏe

– Chương 10: Tướng nhà và hôn nhân

– Chương 11: Phong thủy và cuộc sống con cái

– Chương 12: Thế nhà, thế đất ảnh hưởng tới tài vận

Phần 3: Thương nghiệp phong thủy

– Chương 1: Tìm nơi đặt cửa hàng

– Chương 2: Bên ngoài cửa hàng

– Chương 3: Hướng mở của cửa

– Chương 4: Bài trí bàn làm việc

– Chương 5: Trang trí trong cửa hàng

– Chương 6: Biển hiệu của cửa hàng

– Chương 7: Chọn ngày khai trương

Download sách, ebook Phong Thủy Toàn Thư PDF

Download Phong Thủy Toàn Thư bản PDF .

Kích Thước Phổ Biến Của Mộ Cải Táng, Mộ Địa Táng Và Tiểu Quách

Việc tư vấn lựa chọn kích thước mộ theo phong thủy là rất quan trọng với gia đình, bao gồm kích thước kim tĩnh lỗ huyệt chôn và kích thước phần mộ nổi phía trên.

Kích thước bia mộ, kích thước xây mộ đôi, kích thước xây mộ chuẩn, kích thước mộ phần theo phong thủy, kích thước lỗ ban xây mộ, kích thước mộ cải táng, kích thước huyệt mộ.

Chúng tôi xin được tư vấn một số kích thước hay dùng trong mộ phần như sau :

I – Kích thước mộ cải táng – mộ bốc

– Lọt lòng : dài 69 x rộng 30 x cao 30 cm. – Phủ bì : dài 95 x rộng 56 x cao 59 cm. – Thành dày 10 cm, đáy dày 10 cm, lắp dày 15 cm.

Do đó kích thước đào lỗ huyệt mộ và kích thước mộ đá phía trên có thể làm như sau :

– Kích thước xây bể chìm âm : Rộng 89 cm, dài 127 cm, sâu 140 cm.Bể chìm thường được xây bằng gạch và trát xi măng, có thể đổ bê tông móng nếu làm mộ lớn.– Kích thước xây phần mộ nổi : Rộng 107 cm, dài 167 cm, cao 81 cm.

Đây đều là các kích thước Lỗ Ban phong thủy, rơi vào số đỏ được nhiều người xây.

II – Kích thước xây mộ địa táng – mộ không bốc

– Lọt lòng : dài 180 x rộng 40 x cao 40 cm. – Phủ bì : dài 198 x rộng 58 x cao 60 cm. – Thành dày 6, đáy dày 4, lắp dày 10 cm.

Do đó kích thước huyệt mộ phải lớn hơn kích thước quan tài, ví dụ như sau :

– Kích thước bể chìm âm : Rộng 87 cm, dài 217 cm, sâu 180 cm.– Kích thước phần mộ đá nổi : Rộng 127 cm, dài 232 cm, cao 81 cm.

Hướng đặt mộ và vị trí đặt mộ nên nhờ các thầy địa lý xem giúp.Đây là các kích thước mộ theo phong thủy thước Lỗ Ban (lấy các số đỏ thước Lỗ Ban làm kích thước phủ bì).Ngoài ra còn phụ thuộc vào diện tích đất và số lượng mộ trong khuôn viên lăng mộ dòng họ của các bạn.

III – Tiểu quách đựng xương cốt, tro cốt

– Hình dáng : Quách tiểu cải táng, bình tro cốt gốm sứ được trang trí hình đôi rồng đắp nổi chầu mặt nguyệt, lưỡng long chầu nguyệt, hình hoa sen hồng. Quách tiểu được phủ các màu:xanh ngọc, đỏ đun, nâu vàng, đen,trắng phù hợp với mọi lứa tuổi. Hình dáng đa dạng: quách tiểu cải táng mái vòm và mái chùa. Bình tro cốt dáng đứng dáng trụ tròn, trang trí nắp hình đài sen.

– Kích thước Quách tiểu cải táng dáng mái vòm : Quách bao ngoài: Dài 75cm, Rộng: 38cm, Cao: 43cm Tiểu bên trong : Dài 64cm, Rộng: 27cm, Cao: 25cm– Kích thước Quách tiểu cải táng dáng mái chùa : Quách bao ngoài: Dài 75cm, Rộng: 38cm, Cao: 43cm Tiểu bên trong : Dài 63cm, Rộng: 29cm, Cao: 27cm– Kích thước Quách tro đứng : Cao: 39cm, Đường kính: 33cm.

Bài viết chỉ mang tính tham khảo, còn kích thước thực tế thì còn phụ thuộc vào từng trường hợp.

Đá Quý Phong Thủy Toàn Thư

Ngọc, hay đá quý và một số loại đá bán quý, là các khoáng chất quý hiếm xuất xứ từ thiên nhiên hoặc nhân tạo có giá trị thẩm mỹ; màu sắc rực rỡ và đồng đều, có độ tinh khiết và ổn định; khả năng chiết quang và phản quang mạnh; có độ cứng nhất định và phần lớn có khả năng chống ăn mòn. Ngọc có thể được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp nhưng công dụng chủ yếu được biết đến nhiều nhất là để trang trí và làm các đồ trang sức, đặc biệt là nữ trang.

Tuy trong thực tế hầu như không có một khu biệt nào giữa hai khái niệm “ngọc” và “đá quý”. Người ta vẫn ít nhiều nhận thấy ý nghĩa của tên gọi “ngọc” biểu hiện đặc tính của đối tượng cụ thể hơn nên thường gắn với một loại đá quý nhất định (như lục bảo ngọc, lam ngọc, hồng ngọc, hoàng ngọc, bích ngọc); còn “đá quý” có ý nghĩa rộng hơn và khái quát hơn (chẳng hạn khái niệm ” nhẫn cưới gắn đá quý” thường chỉ một nhóm những loại nhẫn cưới được gắn hồng ngọc, lam ngọc, ngọc lục bảo phân biệt với nhẫn cưới gắn kim cương và nhẫn cưới phay trơn v.v.). Ở một phương diện khác, “đá quý” gắn với những sản phẩm tự nhiên chưa qua gia công, còn “ngọc” được hiểu là những khoáng vật quý hiếm đã được chế tác, mài dũa hoàn chỉnh mà thành, tuy đôi khi sự phân biệt này trở nên mờ nhòe tùy theo quan niệm[1].

Tính chất

Đa số các loại ngọc có tính chất đặc biệt như độ cứng, khả năng tương tác với ánh sáng (chiết quang, phản quang); khả năng chống ăn mòn; tính chất cách điện hay bán dẫn v.v. Các loại đá ngọc phân biệt với các khoáng thạch có màu sắc nhưng ít quý giá hơn (như đá cẩm thạch, đá hoa cương) ở phương diện chủ yếu là sự quý hiếm của nó và độ tinh khiết đồng đều một cách thuần nhất của màu sắc.

Phân loại ngọc

Theo đặc tính

Khoáng vật của thế giới tự nhiên có khoảng hơn 3000 loại, tuy nhiên chỉ có khoảng 100 loại khoáng thạch thích hợp cho việc gia công thành đá quý hoặc đá bán quý[2]. Với những nhà buôn đá quý chỉ có khoảng 20 loại là đối tượng kinh doanh, trong đó kim cương, ngọc lục bảo, hồng ngọc và xa-phia được đánh giá là 4 loại đá quý hàng đầu. Tại Nhật Bản còn xác định 7 loại đá quý nhất, trong đó ngoài 4 loại nói trên còn có cat’s-eye, alexandrite, jadeite. Ngoài ra, người ta còn gọi kim cương, ngọc lục bảo, hồng ngọc, xa-phia, jadeite và ngọc trai là: “ngũ hoàng nhất hậu” (năm vua và một hoàng hậu).

Theo màu sắc

Một số loại ngọc tuy có thành phần khoáng chất cơ bản giống nhau, nhưng theo màu sắc có thể được phân tách thành loại khác biệt, như hồng ngọc và xa-phia đều là khoáng corundum tuy loại corundum màu đỏ được tách riêng thành hồng ngọc còn các loại có màu sắc khác là xa-phia (khi gắn trên nữ trang phần lớn chỉ sử dụng xa-phia màu xanh lam), các loại thạch anh đều có thành phần chính là silic dioxit nhưng amethyst (thạch anh tím) được tách riêng một loại ngọc vì sự quý hiếm của chúng.

Theo nguồn gốc

Cho đến đầu thế kỷ 20, ngọc vẫn là những sản phẩm của tự nhiên hình thành dưới những tác động lý hóa và sự biến động địa chất của trái đất qua hàng triệu năm ngoại trừ một vài loại ngọc hay khoáng vật quý là sản phẩm hữu cơ (như ngọc trai từ trai, sò, ốc nước mặn hay nước ngọt; hổ phách xuất xứ từ những loại thực vật họ thông; các loại san hô đặc biệt là san hô đỏ). Hiện nay, công nghệ sản xuất ngọc nhân tạo đã tiến bộ vượt bậc, khởi đầu là sự nuôi cấy thành công ngọc trai nhân tạo ở Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai, rồi hồng ngọc, xa-phia, hoàng ngọc và cả kim cương nhân tạo cũng lần lượt được nghiên cứu chế tạo trong phòng thí nghiệm tại khắp các châu lục. Những sản phẩm ngọc nhân tạo dần dần tạo được chỗ đứng của mình không chỉ trong các lĩnh vực công nghiệp mà đã bước dần sang địa hạt trang sức, chiếm lĩnh những ngăn, kệ đặt nữ trang tại các cửa hiệu kim hoàn nổi tiếng thế giới. Tuy chất lượng không thua kém gì ngọc thiên nhiên thậm chí có khi còn vượt trội hơn về độ tinh khiết và màu sắc, giá trị quy đổi ra tiền tệ của ngọc nhân tạo vẫn thua xa ngọc xuất xứ từ thiên nhiên.

Nếu ngọc trai, hồng ngọc, xa-phia, hoàng ngọc và ngọc lục bảo được sản xuất nhân tạo về cơ bản tính chất lý hóa không khác gì so với ngọc tự nhiên, tuy có một số sản phẩm (như hồng ngọc) được gia thêm chất phụ gia đặc biệt để phân biệt màu sắc với ngọc tự nhiên khi chiếu dưới tia cực tím, thì kim cương nhân tạo lại đa dạng hơn, trong đó ngoài các bon tinh thể còn phải kể đến những sản phẩm đá giả kim cương như cubic zicon và mossanite mà hình thức không khác biệt lắm với kim cương nhưng chất liệu chế tạo lại hoàn toàn khác. Việc kiểm định chính xác ngọc tự nhiên hay nhân tạo luôn đặt ra nhiều thách thức, những dụng cụ kiểm định ngày càng trở nên tinh xảo hơn và công kiểm định cũng đắt giá hơn.

Theo địa phương

Tuy rất hiếm, trong thực tế người ta cũng có khi xác định một số loại ngọc của địa phương nào đó phân biệt với ngọc của địa phương khác, do chất lượng của ngọc tại mỗi vùng đất có thể khác nhau.

Kim cương: Kim cương với đủ các sắc độ màu có nhiều ở Nam Phi và một số nước vùng Nam châu Phi, Nga, Trung Quốc. Kim cương hồng đỏ hoàn hảo nổi tiếng ở Argyle, Úc.

Ngọc lục bảo (emerald) được khai thác tại Brasil, Zambia, Myanma. Ngọc ở Colombia được đánh giá là có chất lượng tốt nhất với màu lửa xanh sặc sỡ, sống động và rất tươi.

Hồng ngọc (ruby) có ở Nga, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Kenya, Tanzania và Sri Lanka.

Xa-phia (sapphire, hay ngọc lam): Châu Úc, Châu Phi, Campuchia.

Garmet màu đỏ thẫm, tím đỏ và đen có ở Arizona (Mỹ), Nam Mỹ, Sri Lanka và Ấn Độ. Loại màu xanh lục, lục tối, nâu vàng, vàng hơi nâu và loại có màu xanh ngọc bích có ở Thụy Điển, Sri Lanka và Nam Mỹ. Xanh táo nhạt ở Nga vàPhần Lan. Tiêu biểu và đặc trưng là garmet màu đỏ nâu thẫm, được tìm thấy ở Ấn Độ, Nga và Châu Mỹ.

Amethyst (Thạch anh tím): có các sắc độ màu từ tím xanh cho đến tím đỏ và đặc điểm chung của nó là thường sáng. Trên hết, những màu mà có giá trị hơn cả là màu tía thẫm đến tím đỏ, được biết đến với cái tên urallian và thạch anhSiberia. Thạch anh tím thường thấy ở Brasil, Uruguay, Nga. Các vùng khác là Bolvia, Mexico, Namibia, Tanzania,Zambia, Mỹ.

Aquamarine (Ngọc xanh biển): Trước đây Brasil là một nước lớn cung cấp cho toàn thế giới loại ngọc xanh nhợt này. Ngày nay, những quốc gia châu Phi như Nigeria hay Madagascar được xem như nguồn khai thác tiếp theo loại đá này.

Peridot (Khoáng mã não) đầu tiên được tìm thấy tại Zerbernet, sau đó là đến đảo St. Joan, bờ biển Ấn Độ, Pakistan,Kashmir, dãy Hymalaya.

Citrin hay topaz vàng nâu được tìm thấy nhiều ở Brasil, còn gọi là thạch anh topaz, trong khi topaz xanh tìm thấy tại Sri Lanka, châu Phi, Thái Lan và Campuchia.

Công dụng

Làm tranh đá quý

Từ xa xưa, ngọc và vàng gắn với biểu tượng quyền lực và sự giàu có của giới quý tộc (vua chúa, vương tôn, công tử) khi được khảm trên vương miện, vương trượng, chuôi kiếm, yên ngựa và nữ trang của hoàng gia. Cho đến thời hiện đại cả ngọc và vàng đều có thể được sử dụng như tiền tệ (bản vị). Nhưng trên thế giới không ít loại tiền tệ bị mất giá. Mấy năm trở lại đây giá vàng trên thế giới luôn biến động mạnh mẽ, có lúc giảm đáng kể, trong khi đó giá ngọc lại luôn tăng lên, nhất là đối với những loại ngọc quý xuất xứ từ thiên nhiên. Có không ít nước còn xếp ngọc vào loại tiền cứng được ngân hàng dự trữ và giữ giá, chẳng hạn Iran, nơi mà kho báu hoàng gia, một trong số đó là chiếc vương miện với trên 3000 viên kim cương bị xung công trong cuộc cách mạng lật đổ vua Iran, đã làm nền tảng hậu thuẫn cho tiền tệ Iran đến ngày nay[3]. Từ thập niên 1970 trở lại đây, việc buôn bán các loại ngọc trang sức trên thế giới diễn ra rất sôi động. Năm 1991 kim ngạch mậu dịch của ngọc đã lên tới 96 tỷ USD. Vài năm gần đây tốc độ tăng giá của ngọc vào khoảng 8-12%/năm, và người ta thường nhắc đến một câu nói “vàng thì có giá còn ngọc lại vô giá”.

Mỗi loại đá quý có hình dáng và màu sắc riêng nên chúng có những truyền truyết tượng trưng tương ứng, có loại còn được coi là mốc sinh trưởng của tháng và mùa. Vì vậy, đối với con người thì sắc thái của ngọc không chỉ là hiện thân của giàu có mà còn biểu đạt khí chất. Tự cổ chí kim ở cả phương Đông và phương Tây, mọi người đều coi ngọc là tài phúc của tự nhiên, tượng trưng cho hòa bình, hữu nghị, may mắn, như ý, hạnh phúc, sức mạnh và quyền lực. Ngày nay, với màu sắc thần bí vốn có cộng thêm vẻ đẹp tự thân và giá trị kinh tế lớn, ngọc ngày càng có sức hấp dẫn không chỉ với thế giới quý tộc, người mẫu, những ngôi sao màn bạc và những nhà tạo mẫu mà cả đối với mọi người bình thường trên khắp các châu lục.

Ngọc được ứng dụng chủ yếu trong mỹ nghệ và trang sức, tuy nhiên một số loại với tính chất lý hóa đặc biệt có thể được ứng dụng trong khoa học kỹ thuật. Hồng ngọc và xa-phia thường được dùng trong kỹ thuật laser, tạo ra laser hồng ngọc hoặc laser xa-phia; làm chân kính của các dụng cụ cơ khí chính xác như trục của các bánh răng đồng hồ; hoặc các thấu kính đòi hỏi độ tinh khiết và bền như ống kính máy ảnh, các thấu kính hiển vi, mặt kính đồng hồ v.v. Kim cương, do độ cứng cao nhất trong số các khoáng chất thiên nhiên, được sử dụng nhiều trong cắt gọt, mài, giấy ráp đánh bóng và chỉ có kim cương mới cắt và đánh bóng được kim cương. Kim cương không màu và một số màu khác, ngoại trừ màu xanh, còn được ứng dụng chế tạo các điện trở do không dẫn điện, hoặc chất bán dẫn với kim cương xanh, cho các dụng cụ điện tử có khả năng chịu nhiệt và đòi hỏi độ bền cực cao. Nhờ độ cứng cơ học và ít phản ứng hóa học với một số hóa chất, kim cương cũng được ứng dụng để chế tạo một số máy móc chuyên dụng trong công nghệ địa chất như đầu mũi khoan.

Thần bí hơn, trong nhiều nền văn hóa người ta tin rằng một số loại ngọc có khả năng chữa các bệnh nhất định[4].

Quan niệm truyền thống

Tháng sinh của ngọc

Đối với một số nền văn hóa, mỗi loại ngọc có thể gắn với bản mệnh con người sinh trong những tháng nhất định:

Mùa sinh của ngọc

Bốn mùa cũng được gắn với tứ quý hàng đầu của các loại ngọc: sức sống mùa xuân là Emerald, cái nóng mùa hè là ánh nắng mặt trời trong Ruby, tĩnh lặng mùa thu là màu xanh biếc của Sapphire, lạnh lẽo mùa đông là vẻ đẹp lấp lánh trong Diamond.

Kỷ niệm ngày cưới

Kỷ niệm ngày cưới, bên cạnh Đám cưới Giấy (1 năm), Đám cưới Gỗ (5 năm), Đám cưới Đồng (10 năm), Đám cưới Pha lê (15 năm); Đám cưới Sứ (20 năm); Đám cưới Bạc (25 năm) và Đám cưới Vàng (50 năm) là các trường hợp sử dụng ngọc:

Lựa chọn và bảo quản ngọc

Lựa chọn

Không chỉ kim cương, hầu hết các loại ngọc thường được lựa chọn dựa trên các tiêu chí về màu sắc (color), độ tinh khiết (clarity), kích thước (carat), kiểu dáng, cách cắt (cut) hay còn gọi là tiêu chuẩn 4C. Ngoài ra, đôi khi còn thấy có sự hiện diện của 6C với giá cả (cost) và giấy chứng nhận, kiểm định (certification). Những tiêu chuẩn đó thường được cụ thể hóa thành:

Về màu sắc, ngọc phải tươi sáng đồng đều, độ đậm nhạt phải tương ứng với nhau, đậm quá thì dễ chìm màu, nhạt quá thì lại không có sức hấp dẫn, hồng nên hồng màu huyết chim câu, xanh lam nên xanh như nền trời sau cơn mưa, kim cương phải trong suốt đến nỗi để ánh sáng lọt qua không có chút tạp sắc nào, ngọc Emerald và Jadeite phải có màu sắc rực rỡ.

Độ trong suốt tốt, phản quang mạnh, óng ánh, rất ít lỗi hoặc không có lỗi.

Về kích thước, ngọc càng to càng tốt, nhất là những loại ngọc cao cấp. Giá của ngọc tăng theo cấp số nhân khi trọng lượng của chúng tăng theo cấp số cộng.

Quý hiếm; bền.

Kiểu dáng thời thượng, công nghệ tinh xảo, các bề mặt cắt hoàn hảo.

Bảo quản ngọc

Vì đá ngọc có tính dầu không nên dùng nước để rửa, tránh việc dính chất dầu lên bề mặt của ngọc làm giảm độ sáng. Nếu ngọc bị bẩn, tốt nhất là dùng sóng siêu thanh để tẩy, dùng vải nhung, da hươu lau sạch hoặc dùng rượu thuần chất hoá học lau ướt đến khi ngọc sáng như cũ.

Đại đa số ngọc thiên nhiên có tính chất ổn định, không tan trong acid và kiềm, tuy nhiên cũng cần tránh tiếp xúc với hóa chất nhất là các loại mỹ phẩm.

Ngọc tuy bền nhưng không được tác động mạnh hoặc làm rơi, tránh bị nứt hoặc vỡ nứt. Không được để ngọc va chạm với vật cứng, tuyệt đối không phơi dưới ánh nắng mặt trời, khi không đeo nên cất trong hộp nữ trang có lót mềm.

Kim cương, hồng ngọc, lam ngọc có độ cứng rất cao, không được để cùng với các loại Ngọc khác, tránh làm sứt mẻ các loại ngọc khác.

Trân châu có độ cứng thấp, không chịu được ma sát, những chất cho thêm vào trân châu thường là cơ chất và Canxi-Cacbon, vì vậy không được cho tiếp xúc với bất kỳ chất chua nào như muối chua, Axit nitric và dấm, mồ hôi và các loại mỹ phẩm, tránh cho trân châu bị biến sắc hoặc mất đi độ cứng.

Một số viên ngọc nổi tiếng

Kim cương

Koh-I-Noor, có trọng lượng 186 carats, được phát hiện vào năm 1304, là viên kim cương có ánh chiết quang rực rỡ nhất nên còn gọi là “núi ánh sáng”.

Excelsior: có trọng lượng ban đầu là 995,2 carats được cắt làm 10 mảnh trong đó có 3 mảnh lớn nhất có trọng lượng 158, 147 và 130 carats. Các mảnh còn lại được cắt làm 21 viên từ 70 carats đến nhỏ hơn 1 carats.

Regent: nặng 410 carats khi chưa được mài, do một nô lệ Ấn Độ tìm thấy được năm 1701, là một viên kim cương đã chứng kiến những thăng trầm của lịch sử một số nước, đặc biệt là Pháp.

Blue Hope: Viên kim cương xanh lớn nhất thế giới, nặng 45,2 carats, mang tên “hy vọng” nhưng người ta tin rằng nó mang lại bất hạnh cho bất cứ ai sở hữu nó.

Cullinan được tìm thấy vào tháng 26 tháng 1 năm 1905 tại Nam Phi, có trọng lượng 3,106 carat. Sau đó Cullinan được cắt thành 9 viên nhỏ hơn, trong đó có một viên lớn nhất mang tên Cullian 1 hay Great Star nặng 530,2 carats.

Lesotho Promise: viên kim cương lớn thứ 15 của thế giới và là viên kim cương lớn nhất trong vòng 100 năm qua, nặng 603 carat[5].

Các loại ngọc khác

Ngọc trai: viên ngọc trai lớn nhất từ trước đến nay nặng khoảng 6,4kg[6], được một người thợ lặn Hồi giáo Philippines vô danh tìm ra tại ngoài khơi của đảo Palawan.

Hồng ngọc tại Việt Nam: Viên rubi “Ngôi sao Việt Nam” có trọng lượng 2.160 gram, tương đương 10.800 ca-ra, được tìm thấy tại mỏ đá quý Tân Hương, xã Tân Hương, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, được coi là quốc bảo Hồng ngọc Việt Nam[7].

Đánh giá

Triết gia La Mã cổ đại Pliny the Elder, khi trông thấy một viên đá quý đã thốt lên: “Đây, toàn bộ sự uy nghi của tạo hóa đều chứa đựng trong không gian nhỏ bé này, bộc lộ sự sáng tạo ưu tú” đại ý nói chỉ một hạt đá quý cũng đủ thể hiện cái đẹp của vạn vật.

Chú thích

^ Sơ học vấn tân, cuốn sách giáo khoa phổ thông chữ Hán viết: “Ngọc bất trác, bất thành khí” (ngọc chưa được mài dũa chưa trở thành trang sức).

^ Theo tài liệu đã dẫn của Hiệp hội địa lý quốc gia Mỹ, chỉ có khoảng 90 loại.

^ Những viên đá lộng lẫy, xuất bản phẩm video của Hiệp hội địa lý quốc gia Mỹ, dịch phẩm được phát trên kênh HTV4 của Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 20h ngày 7-10-2007

Phong Thủy Mộ Phần Ebook Pdf/Epub/Prc/Mobi

Sách ebook Phong Thủy Mộ Phần PDF/EPUB/PRC/AZW/MOBI miễn phí về máy tính – điện thoại – máy đọc sách hoặc bạn có thể đọc trực tiếp trên web. Sách Phong Thủy Mộ Phần thuộc thể loại Sách Phong Thủy – Kinh Dịch, được viết bởi tác giả: TS. Lê Quốc Hàm.

Chưa có nhận xét

2. GIỚI THIỆU SÁCH

Phong Thủy Mộ Phần hay còn gọi là Phong thủy âm trạch vốn dĩ rất kỳ bí với nhiều người. Những điều kỳ bí có thể kể ra như mộ phần ứng với tâm linh, nhân quả hay siêu thoát. Rồi việc động mồ, động mả làm ảnh hưởng tới cả nhiều thế hệ, đôi khi là cả dòng tộc chứ không phải riêng một cá nhân. Từ xưa đến nay, nghi thức an táng có nhiều hình thức (phong tục về đại thể thì giống nhau, tuy vậy tập quán mỗi nước, mỗi miền, mỗi dân tộc, bộ tộc hay một tôn giáo nào khác cũng có khác nhau), nhưng chung quy có mấy loại : hỏa táng, thiên táng, thủy táng và địa táng, trong đó địa táng là phổ biến hơn cả. Việc an táng cũng vì người sống là chính ” mồ yên mã đẹp ” bởi thế vô cùng quan trọng. Cát – hung của đất chôn (huyệt địa) có ảnh hưởng đến người sống, cho nên Phong thủy mộ phần (âm trạch) cũng đã ra đời và tiếp tục được nghiên cứu phát triển. TS. Lê Quốc Hàm đã viết và xuất bản sách về điện tử, toán – kỹ thuật (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội). Ông cũng là người được ra nước ngoài học một cách bài bản về khoa học tâm linh (1981-1982 và 1984-1985). Từ năm 2010 cho đến nay, ông đã xuất bản khá nhiều sách trong lĩnh vực Phong thủy, được nhiều bạn đọc đón nhận và tin dùng. Phong thủy mộ phần được tác giả nghiên cứu, chắt lọc trong một thời gian dài và cho ra đời cuốn sách. Theo ông, Phong thủy âm trạch coi 4 nhân tố: “Long mạch”, ” Huyệt mạch”, “Sa mạch”, “Thủy mạch”. Như vậy, một mảnh đất tốt để an táng phải hội đủ 4 yếu tố: “Long chân”, “Huyệt đích”, “Sa tụ”, “Thủy bao”. Chọn đất phần mộ (âm trạch) ngày nay không cầu kỳ như xưa, song cũng cần cẩn thận khi an táng người thân, chỉ mong sao “”mồ yên mả đẹp” “vui cửa yên nhà” là được. Sách được viết đơn giản, dễ hiểu, có các bảng biểu, bảng tổng hợp theo hậu thiên đồ, cùng hình ảnh vị trí hung -cát của mộ chí… để người đọc dễ hình dung và thấy rõ được.

3. THÔNG TIN SÁCH

Công ty phát hành Trí Việt Tác giả TS. Lê Quốc Hàm Ngày xuất bản 01-2018 Kích thước 14.5 x 20.5 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 190 SKU 1707142101518 Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Hồng Đức